Release date: 25 December 2007 User Votes: 7.5 Countries: USA, Genres: Biography, Drama, MPAA Rating: image Runtime: 126 minutes Oscars: None The Great Debaters - 2007 When the nation was in need, he inspired them to give us hope. Plot: A drama based on the true story of Melvin B. Tolson, a professor at Wiley College Texas. In 1935, he inspired students to form the school's first debate team, which went on to challenge Harvard in the national championship. Story: Marshall, Texas, described by James Farmer, Jr. as "the last city to surrender after the Civil War," is home to Wiley College, where, in 1935-36, inspired by the Harlem Renaissance and his clandestine work as a union organizer, Professor Melvin Tolson coaches the debate team to a nearly-undefeated season that sees the first debate between U.S. students from white and Negro colleges and ends with an invitation to face Harvard University's national champions. The team of four, which includes a female student and a very young James Farmer, is tested in a crucible heated by Jim Crow, sexism, a lynch mob, an arrest and near riot, a love affair, jealousy, and a national radio audience. Did you know: The diploma hanging in Dr. James Farmer's study is an authentic copy provided to the art department by Boston University archivist Kara Jackman. |
Release date: 3 March 1989 User Votes: 7.2 Countries: USA, Genres: Action, Drama, MPAA Rating: image Runtime: 108 minutes Oscars: None Lean on Me - 1989 Eastside High was a training ground for jail. Then Joe Clark took over. Now the kids are getting something they never had. A fut Plot: The dedicated but tyrannical Joe Clark is appointed the principal of a decaying inner-city school that he is determined to improve. Story: An arrogant and unorthodox teacher returns as principal to the idyllic high school from which he had earlier been fired to find it a den of drug abuse, gang violence, and urban despair. Eventually his successful but unorthodox methods lead to a clash with city officials that threatens to undo all his efforts. Based on a true story. Did you know: In the auditorium scene where Morgan Freeman's character expels the students on stage, a young Michael Imperioli of The Sopranos can be seen behind him. |
Sao lưu dữ liệu là một công việc cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý, lưu trữ dữ liệu. Từ dữ liệu được sao lưu, bạn có thể dễ dàng phục hồi lại nếu chẳng may dữ liệu nguồn bị mất. Để thực hiện công việc này, bạn phải cần phải có một chương trình hỗ trợ, vì nếu với số lượng dữ liệu lớn mà bạn thực hiện sao chép như thông thường thì sẽ mất nhiều thời gian và công sức.
Để thực hiện công việc này thì có lẽ không có chương trình nào dễ dàng và nhanh chóng như Allway Sync. Chương trình có hai ưu điểm chính là giao diện rất dễ dùng và tốc độ đồng bộ cực kỳ nhanh.
Sau khi cài đặt, bạn chạy chương trình từ desktop bằng cách bấm kép biểu tượng Allway Sync. Để đồng bộ dữ liệu, bạn thực hiện như sau:
1- Chọn thư mục nguồn cần sao lưu hoặc đồng bộ ở hộp văn bản phía trên bên trái (bạn có thể bấm nút Browse để chọn, nút View để mở thư mục đó trong Windows Explorer để xem lại).
2- Chọn thư mục đích cần lưu toàn bộ thư mục nguồn hoặc đồng bộ trong hộp văn bản bên phải. Nếu thư mục cuối chưa được tạo, chương trình sẽ tự động tạo dùm bạn. Kế tiếp nhấn Enter.
3- Bấm vào hình mũi tên ở giữa hai hộp văn bản để chọn hướng sao lưu hoặc đồng bộ. Chương trình sẽ hiện ra một hộp để bạn chọn, chọn nút bên trái để đồng bộ từ nguồn sang đích, chọn nút bên phải để đồng bộ từ đích qua nguồn, chọn nút có mũi tên hai đầu để đồng bộ đều cả hai nguồn và đích. Sau khi chọn hướng xong, bạn đưa chuột ra ngoài hộp để chấp nhận.
4- Để xem trước các thư mục đồng bộ như thế nào, bạn bấm nút Analyze, để bắt đầu đồng bộ thì bấm nút Synchronize. Trong thời gian chương trình đang đồng bộ, bạn có thể bấm nút Stop để dừng. Sau khi đồng bộ xong, bạn có thể bấm nút Clear để xoá kết quả đồng bộ hiện tại.
* Những chức năng nâng cao:
- Tạo nhiều công việc đồng bộ: mặc định chương trình chỉ thực hiện một công việc đồng bộ (thẻ New Job 1). Ngoài ra, bạn có thể thực hiện thêm nhiều công việc đồng bộ khác bằng cách tạo thêm thẻ, bấm menu Job, chọn Add New Job và thêm các thư mục cần đồng bộ cho thẻ mới. Nếu muốn bỏ thẻ nào, bạn bấm phải chuột vào tên thẻ đó và chọn Delete Job. Nếu bạn muốn đổi tên các công việc đồng bộ cho dễ nhớ thì hãy bấm chuột phải vào thẻ của nó, chọn Rename Job.
- Đồng bộ cùng lúc nhiều thư mục: cũng theo mặc định ban đầu, chương trình cho phép đồng bộ giữa hai thư mục (nguồn và đích). Nhưng bạn có thể đồng bộ thêm cho nhiều thư mục đích (1 nguồn nhiều đích) bằng cách vào menu Job, Advanced, chọn Add Sync Folder. Ngược lại, nếu bạn cần bỏ bớt thư mục đồng bộ thì bấm lại menu Job, Advanced, chọn Remove Sync Folder và chọn thư mục cần bỏ.
- Đồng bộ cùng lúc nhiều công việc: sau khi bạn thiết lập nhiều công việc, thay vì chuyển qua từng công việc để đồng bộ, bạn có thể cho đồng bộ cùng lúc nhiều công việc bằng cách bấm menu File, chọn Analyze All hoặc Synchronize All.
Chương trình hoàn toàn miễn phí, phiên bản mới 5.5.8 được cung cấp tại địa chỉ http://allwaysync.com/download/allwaysync-5-5-8.exe , dung lượng 2,27 MB, tương thích mọi Windows.
Có dịp được đi trên bãi biển Waikiki được nghe những điệu nhạc lãng mạn về Hawaii. Sau chuyến đi này, về lục trong đóng file nhạc cũ thấy có một CD cổ Aloha Hawaiians-cùng nghe nhé!
Ba lý luận trụ cột của công tác xã hội: Quan điểm của Macolm Payne
By kham - 11/14/2012 06:42:00 PM
Malcome Payne hiện là giáo sư danh dự ở Đại học Manchester Metropolitant, Đại học Kingston và trường Y khoa St Geoge. Trước đây, ông từng giảng dạy và giữ nhiều vị trí quan trọng tại Đại học Manchester Metropolitant. Hiện ông vẫn đảm nhận vị trí giáo sư ở các đại học Helsinki (Phần Lan), Kingston, Opole (Ba Lan) và Đại học Manchester Metropolitant (Anh Quốc). Ông có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý các cơ sở công tác xã hội trong bệnh viện, nhà tế bần, các hoạt động tư vấn chính sách cho chính phủ Anh, kinh nghiệm xây dưng các dịch vụ chính sách xã hội… Ông cũng đảm nhận nhiều chương trình và dự án nghiên cứu lớn về công tác xã hội và chính sách xã hội (một số dự án tiêu biểu như công tác xã hội và bất bình đẳng trong y tế (2005); Phát triển chính sách ở Nga (2002); Thực hành công tác xã hội (2000-2003); chăm sóc cộng đồng và nhà ở cho người khuyết tật tâm thần (1994), Biện hộ cho trẻ em (1993-1994); Giảng dạy thực hành (1988-1989)…) Ông cũng tham gia với tư cách là biên tập viên của nhiều ấn phẩm quan trọng và tạp chí về công tác xã hội (Bộ sách về thực hành công tác xã hội của nhà xuất bản MacMillan; Công tác xã hội ngày nay (social work today), Thực hành công tác xã hội; Công tác xã hội chuyên nghiệp; Tạp chí công tác xã hội châu Âu, Tạp chí Công tác xã hội Ấn Độ; Tạp chí công tác xã hội Úc, Tạp chí xã hội học Anh, Tạp chí an sinh xã hội quốc tế, Đạo đức và phúc lợi xã hội…).
Các lĩnh vực giảng dạy chính của ông là về lý thuyết công tác xã hội, chính sách xã hội, chăm sóc người già, quản lý dịch vụ xã hội, chăm sóc cộng đồng… Với các vị trí quản lý, nghiên cứu và kinh nghiệm về hoạt động công tác xã hội, ông đã xuất bản 14 cuốn sách, đồng xuất bản 14 cuốn sách, viết 8 công trình báo cáo nghiên cứu cho chính phủ; 195 bài viết trên tạp chí khoa học; 88 nghiên cứu được công bố ở các hình thức bài viết hội thảo, chương sách (thông tin này được cập nhật theo lý lịch khoa học của Malcolm Payne ngày 3/8/2011).
Trong số những ấn phẩm về công tác xã hội của ông, những bài viết liên quan đến lý thuyết công tác xã hội đã góp phần đưa ông trở thành một học giả nổi tiếng về Công tác xã hội và lý thuyết công tác xã hội. Ấn phẩm Lý thuyết Công tác xã hội hiện đại** (Payne 2005b) của ông hiện đã được xuất bản bằng nhiều thứ tiếng khác nhau và trở thành tài liệu học tập và nghiên cứu không thể thiếu cho các chương trình giảng dạy công tác xã hội ở các cấp bậc trên thế giới.
Mặc dù bản chất của công tác xã hội trong thực hành được nhìn nhận là đa dạng dựa trên các điều kiện xã hội cụ thể ở từng bối cảnh, quốc gia khác nhau nhưng Payne cho rằng hoạt động chuyên môn này luôn phù hợp ở các bối cảnh khác nhau nếu dựa trên ba vấn đề cốt lõi, mà ông gọi là ba trụ cột lý luận của công tác xã hội: Phân tích về phản thân-trị liệu (reflexive-therapeutic)-tập trung vào thân chủ; phân tích về quan điểm cá nhân-cách tân (individualist-reformist)-tập trung vào các chuẩn mực xã hội; và phân tích về quan điểm tập thể-xã hội (socialist-collectivist)-đi vào các vấn đề về bất bình đẳng xã hội (Houston & Campbell 2001, tr.68; Adams, Dominelli & Payne 2002). Theo Payne, khi đề cập đến vấn đề lý thuyết về công tác xã hội, bốn câu hỏi luôn được đặt ra: Ai tạo dựng các chương trình nghị sự về lý thuyết công tác xã hội? Đâu là mục đích của công tác xã hội và hoạt động thực hành? Làm thế nào để quyết định chọn lý thuyết nào hữu ích? Và làm thế nào để gắn lý thuyết với thực hành? (Payne 2005a, tr.27). Hiểu được ba nền tảng này, người học và nhân viên xã hội sẽ từng bước đi vào trả lời các câu hỏi trên và có cách nhìn toàn diện về thực hành công tác xã hội. Đây chính là điểm mấu chốt về lý thuyết công tác xã hội, cũng như đưa lý luận công tác xã hội vào các hoạt động thực hành. Mọi hoạt động công tác xã hội, mọi cơ sở hoạt động về công tác xã hội, mọi dịch vụ xã hội cũng như hệ thống về dịch vụ xã hội đều hàm chứa và vận hành xoay quanh ba vấn đề này.
[accordions]
[accordion title="Quan điểm phản thân-trị liệu"]
Quan điểm này được áp dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu và hoạt động thực hành công tác xã hội ở Mỹ (Adams, Dominelli & Payne 2002), nơi công tác xã hội được phát triển mạnh mẽ ở các mô hình công tác xã hội cá nhân (direct practice). Theo quan điểm này, công tác xã hội hướng tới đạt được cuộc sống tốt đẹp nhất cho các cá nhân, các nhóm và các cộng đồng trong xã hội thông qua việc tăng cường và thúc đẩy sự tự phát triển và sự tự đáp ứng nhu cầu của các chủ thể. Nhân viên xã hội cố gắng “điều trị” các vấn đề xã hội mà cá nhân đang đối mặt trong cuộc sống. Cách tiếp cận này cũng được áp dụng để nhìn nhận các vấn đề trong nhóm, cộng đồng.
Vấn đề của chủ thể mà cách tiếp cận này quan tâm thuộc về khía cạnh quan hệ và xúc cảm cũng như các vấn đề cá nhân-xã hội khác được xem là hệ quả của hai vấn đề này. Payne đã đưa ra ví dụ về cá nhân có các vấn đề về tài chính, ở trường hợp đó công tác xã hội thường đi vào xác định các mối quan hệ trong gia đình và những áp lực cá nhân dẫn đến sự rối loạn tổ chức và sự quản lý yếu kém dẫn đến những khó khăn về tài chính hay không thực hiện công việc phù hợp. Điểm mấu chốt ở đây là nếu đi vào giải quyết những vấn đề về xúc cảm hay quan hệ thì vẫn đề khó khăn tài chính sẽ tự tìm được giải pháp để được giải quyết.
Với cách tiếp cận như vậy, đâu là mô hình hoạt động mà nhân viên xã hội sẽ tiến hành can thiệp? Theo Payne ở ví dụ vừa đề cập, điều quan trọng là phải xây dựng được các mối quan hệ với cá nhân có vấn đề cần giải quyết- mà trong công tác xã hội gọi đó là các thân chủ. Do đó, nhân viên xã hội sẽ giúp các thân chủ hướng đến đạt được các kỹ năng, có được sức mạnh về tinh thần và tìm kiếm được các nguồn lực từ gia đình, nhóm và cộng đồng để giải quyết các vấn đề của cá nhân. Nhiệm vụ trọng tâm của nhân viên xã hội chính là hướng đến việc tự nâng cao năng lực của thân chủ và năng lực quản lý thành công các mối quan hệ của bản thân họ. Đây cũng là cách hiểu để lý giải cho quan điểm phản thân của Payne khi nhấn mạnh đến các tương tác cá nhân của thân chủ. Ở đây, nhân viên xã hội sẽ nhìn được hành vi của thân chủ, nghe được tiếng nói của thân chủ. Đó là những điều sẽ tạo ảnh hưởng và tác động đến sự đánh giá của nhân viên xã hội về những gì đã diễn ra trong suy nghĩ và trong sự trải nghiệm của chính thân chủ. Đây cũng là để nhân viên xã hội tạo dựng các mối quan hệ với thân chủ và tạo ra những tác động để giúp thân chủ biểu lộ hành vi của mình. Đây là một tiến trình phản ảnh, ở đó cuộc sống của thân chủ sẽ được thay đổi qua các tương tác của chính họ và nhân viên xã hội. Quan điểm này nhấn mạnh nhiều đến việc hiểu và tạo nên các ảnh hưởng đến hành vi của cá nhân ở góc độ nhận thức và khía cạnh xúc cảm của họ.
Các lĩnh vực mà quan điểm này thường xuyên được áp dụng là các mô hình công tác xã hội trong bệnh viện, các bối cảnh liên quan đến sức khỏe, những cá nhân có các vấn đề về hôn nhân-gia đình, các hoạt động với các đối tượng là giới trẻ có những rối loạn hay xáo động về xúc cảm-hành vi. Đồng thời, mô hình lý luận này cũng thường được áp dụng cho các đối tượng có những vấn đề về tâm thần, hoặc thiếu sự chăm sóc của gia đình.
Cũng từ nội dung của quan điểm này, trong tiến trình phát triển của công tác xã hội hai dòng phê phán thường được đặt ra đó là: (a) có nhiều vấn đề mà các cá nhân đối mặt lại nằm ở trong thực tiễn (bên ngoài cá nhân) và đó là công việc của dịch vụ xã hội hơn là quá quan tâm vào vấn đề mối quan hệ cá nhân, do đó nhân viên xã hội không nên hướng nhiệm vụ chính yếu về dịch vụ xã hội vào các vấn đề liên cá nhân phức tạp; (b) nhiều vấn đề cá nhân và của thực tiễn đời sống mà các thân chủ đối mặt xuất phát từ sự thiếu hụt các hệ thống kinh tế và xã hội (xuất phát từ lý luận Mác xít) do đó nhân viên xã hội nên hướng đến làm thay đổi hệ thống xã hội hơn là đi vào giải quyết các vấn đề cá nhân. Quan điểm lý luận này chưa đủ để giải quyết các vấn đề cá nhân bởi vì vấn đề xã hội chung vẫn chưa được giải quyết.
Chính từ hai quan điểm phê phán này mà Payne có đưa ra hai quan điểm khác: Quan điểm phân tích cá nhân-cải cách và Quan điểm phân tích tập thể-xã hội.[/accordion]
[accordion title="Quan điểm phân tích cá nhân-cải cách"]
Từ những phê phán thứ nhất trong quan điểm phản thân-trị liệu, Payne đề cập đến mô hình phân tích thứ hai về công tác xã hội với tên gọi là Phân tích chủ nghĩa cá nhân-cải cách. Mục đích của công tác xã hội theo mô hình phân tích này là triển khai các dịch vụ xã hội hiệu quả (được xem là một phần của hệ thống phúc lợi xã hội) đến với các cá nhân đồng thời nếu quá trình triển khai này thường xuyên tiếp nhận được những phản hồi về tính chưa hiệu quả thì việc thay đổi, cải thiện nội dung chính sách và tổ chức vận hành sẽ cần được thực hiện (Payne 2005b).
Vấn đề được nhấn mạnh trong quan điểm này là các vấn đề của thực tiễn xã hội thường xoay quanh các khía cạnh về khuyết tật, duy trì sự ổn định gia đình khi có các vấn đề phát sinh cũng như các vấn đề liên quan đến người già. Mô hình hoạt động công tác xã hội được áp dụng từ quan điểm này thường hướng đến việc duy trì thực trạng hiện có của các cá nhân hoặc quay trở lại thực trạng trước đó. Để điều đó được thực hiện, việc cung cấp các dịch vụ trợ giúp và giúp đỡ các cá nhân, cung cấp lời khuyên và đặc biệt là giúp các cá nhân nâng cao được kỹ năng sống của mình sẽ được đưa ra. Lý thuyết cơ bản hay đươc áp dụng với các mô hình hoạt động này là mô hình tập trung vào nhiệm vụ (Reid 1992; Doel & Marsh 2005), lý thuyết này đề cập đến những hình thức cam kết giữa nhân viên xã hội và thân chủ nhằm hướng đến đạt được các mục tiêu cụ thể, từng mục tiêu cụ thể đạt được cũng là cách để đạt được các nhiệm vụ được đặt ra cho chính nhân viên xã hội và thân chủ.
Các lĩnh vực mà quan điểm này tập trung đến là về an sinh xã hội, vấn đề việc làm, vấn đề khủng hoảng tạm thời hay việc lập kế hoạch cho các dịch vụ chăm sóc lâu dài.
Ở bình diện chung nhất quan điểm này nhìn nhận công tác xã hội như là một khía cạnh của an sinh xã hội, dịch vụ xã hội dành cho các cá nhân có trong xã hội. Nó đáp ứng những nhu cầu của cá nhân và cải thiện các dịch vụ, do vậy công tác xã hội và dịch vụ xã hội có thể hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Để có gắng tạo nên sự biến đổi xã hội, để làm cho xã hội ngày càng bình đẳng hơn hay thiết lập được sự đáp ứng nhu cầu cho cá nhân và xã hội hơn thông qua việc sự trưởng thành của cá nhân và cộng đồng là những ý tưởng phù hợp. Mặc dù vậy, cách lý giải này còn chưa mang tính hiện thực trong cuộc sống hàng ngày. Vì hầu hết những mục đích thực tế của công tác xã hội phản ảnh được những biến đổi của cá nhân trên cấp độ nhỏ nhất mà không dẫn đến những biến đổi xã hội rộng lớn hơn. Payne cho rằng, trong bối cảnh này, người nắm giữ dịch vụ xã hội cũng có thể cung cấp tài chính và tạo được sự tán thành của xã hội đối với các hoạt động công tác xã hội mong muốn có được sự phù hợp tốt hơn giữa xã hội và cá nhân. Họ không tìm cách làm biến đổi xã hội.
Quan điểm này cũng đối mặt với những phê phán khi cho rằng quá nhấn mạnh đến cá nhân, và việc cố gắng giữ cái hiện trạng sẽ khó tạo nên sự biến đổi của xã hội để có sự tác động trở lại cá nhân.[/accordion]
[accordion title="Quan điểm về chủ nghĩa xã hội-chủ nghĩa tập thể"]
Mục đích chính mà mô hình lý luận này đề cập là nhằm hướng đến sự thay đổi xã hội. Sự thay đổi này sẽ điều chỉnh lại sự cân bằng về quyền lực, mối quan hệ trong xã hội để tạo sự bình đẳng, công bằng và khả năng trao quyền cho mọi cá nhân. Qua đó các cá nhân có thể chấp nhận cuộc sống ở gia đình và cộng đồng và từ đó tự đáp ứng những nhu cầu riêng của bản thân (Payne 2005b).
Vấn đề của chủ thể mà quan điểm này hướng đến chính là các cá nhân và nhóm đang gặp những bất lợi trong cuộc sống. Những khó khăn ở góc độ gia đình và xã hội do các nguyên nhân đói nghèo, sự phân biệt, sự đau ốm bệnh tật, vấn đề khuyết tật, nghiện rượu… được xem là những nội dung mà quan điểm này hướng đến can thiệp và giải quyết.
Với việc xác định các vấn đề của cá nhân và nhóm như vậy, mô hình hoạt động công tác xã hội thường hướng đến thúc đẩy sự hợp tác và trợ giúp lẫn nhau giữa các thành viên trong xã hội để qua đó các cá nhân có được sức mạnh trong cuộc sống và có thể thay đổi được hoàn cảnh xã hội và bối cảnh xã hội họ đang sống. Nhân viên xã hội trong mối quan hệ với các thân chủ thường ở vị thế cân bằng hơn là vị thế chuyên gia. Các cá nhân, gia đình và các nhóm được khuyến khích trợ giúp lẫn nhau để phát hiện các giải pháp riêng hướng đến giải quyết vấn đề và học hỏi được cá giá trị sống của nhau.
Với nhân viên xã hội, kỹ năng quan trọng cần thúc đẩy theo mô hình hoạt động này chính là khả năng biện hộ cho thân chủ, khuyến khích các thân chủ gia nhập vào nhóm có cùng các vấn đề và học cách biện hộ, gúp đỡ lẫn nhau. Đó cũng là nội dung của định hướng công tác xã hội nhóm hay công tác cộng đồng với các cá nhân có cùng các vấn đề để qua đó chính các thành viên này cùng tìm ra cách giải quyết các vấn đề của họ cùng nhau và tìm ra các nguồn lực để giải quyết vấn đề (Mullender & Ward 1991).
Các lĩnh vực mà quan điểm này thường áp dụng là ở các lĩnh vực gia đình có sự tước đoạt xã hội, các nhóm có cùng mối quan tâm chung (như người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi xã hội), những cá nhân sống ở khu vực giải tỏa, hay những cá nhân bị mất việc làm…[/accordion]
[accordion title="Kết luận"]
Ba quan điểm trên của Payne đều xoay quanh bốn vấn đề chính của công tác xã hội: Mục đích, Vấn đề của thân chủ hay nhóm/cộng đồng; Hình thức hoạt động công tác xã hội và Lĩnh vực công tác xã hội liên quan. Quan điểm phản thân-trị liệu nhấn mạnh nhiều đến cách tiếp cận trợ giúp dựa trên vấn đề trị liệu, hướng đến giúp các cá nhân nâng cao năng lực của mình; quan điểm cá nhân-cách tân dựa trên cách tiếp cận duy trì trật tự xã hội, trật tự của bối cảnh xã hội cũng như giúp các cá nhân được duy trì sự ổn định khi đối mặt những khó khăn; còn quan điểm tập thể-xã hội hướng đến cách tiếp cận giải phóng, giúp các cá nhân có vấn đề thoát khỏi những trạng thái khó khăn, quan điểm này hướng đến việc thúc đẩy sự bình đẳng và công bằng xã hội (Adams, Dominelli & Payne 2002; Payne 2005b).
Với từng trường hợp can thiệp của công tác xã hội (cá nhân, nhóm hay cộng đồng), nhân viên xã hội cần quan sát, tổng hợp thông tin, ghi chép ngay từ đầu theo bốn vấn đề chính trên để quyết định xem quan điểm nào được áp dụng ở trường hợp này. Việc thảo luận cùng với đồng nghiệp là điều hết sức cần thiết để lựa chọn mô hình nào là phù hợp. Qua việc xác định định hướng cụ thể (gắn liền với mô hình phân tích nào), việc xác định những mô hình thực hành cốt lõi sẽ dần được hiện ra. Đây cũng là những vấn đề mấu chốt không chỉ đối với lý luận về công tác xã hội mà còn là nền tảng cho việc xác định mô hình thực hành công tác xã hội nào là phù cũng như hướng đến áp dụng các lý thuyết công tác xã hội phù hợp. Đây chính là định hướng về kiến tạo xã hội (social construction) mà Payne đã đề cập trong chương đầu của Lý thuyết công tác xã hội hiện đại (Payne 2005b). Kiến tạo xã hội là một luận điểm lý luận hướng đến xem xét một tri thức khoa học được hình thành hay tạo dựng ý nghĩa thông qua bối cảnh xã hội cụ thể. Ở đây, vấn đề của thân chủ sẽ được nhìn nhận qua chính sự trải nghiệm của thân chủ chứ không thuần túy qua lăng kính chủ quan của nhân viên xã hội. Sự trải nghiệm của thân chủ ở các môi trường xã hội khác nhau là rất khác nhau. Cách tiếp cận này cho phép nhân viên xã hội phát hiện ra được đâu là điểm mạnh, yếu của thân chủ, của môi trường sống, của mạng lưới các mối quan hệ xã hội, của hệ thống chính sách để có những cách thức biện hộ, tạo mô hình can thiệp phù hợp, cũng như có được các nguồn quy chiếu phù hợp (nếu cần thiết).
Với việc nhìn công tác xã hội và thực hành công tác xã hội từ góc độ kiến tạo xã hội như vậy, các quan điểm này của ông hoàn toàn có thể áp dụng ở bối cảnh văn hóa, kinh tế, xã hội Việt Nam. Việc xác định vấn đề của thân chủ ở cách tiếp cận nào, mô hình phân tích nào sẽ rất hữu ích cho việc chọn lựa các mô hình thực hành công tác xã hội. Đây là nội dung mang tính nhập môn và định hướng không chỉ ở lĩnh vực lý thuyết công tác xã hội mà còn là vấn đề nền tảng để hiểu về bản chất công tác xã hội và các định hướng thực hành công tác xã hội./.[/accordion]
[accordion title="Tài liệu tham khảo"]
Adams, R, Dominelli, L & Payne, M 2002, Social work : themes, issues and critical debates, Macmillan, Macmillan.
Doel, M & Marsh, P 2005, Task-centred social work, Routledge, London.
Houston, S & Campbell, J 2001, 'Using critical social theory to develop a conceptual framework for comparative social work', International Journal of Social Walfare, vol. 10, pp. 66-73.
Mullender, A & Ward, D 1991, Self-directed group work: Users take action for empowernent, Whiting and Birch, London.
Payne, M 2005a, 'Current issues in social work theory', Campus Social, vol. 2, pp. 27-38.
Payne, M 2005b, Modern Social Work Theory, Macmillan Palgrave, Basingstoke.
Reid, WJ 1992, Task strategies: An empirical approach to clinical social work, Columbia University Press, New York.
** Ấn phẩm này hiện đã được trường ĐH KHXH&NV Hà Nội dịch làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, [/accordion]
[/accordions]
[box type="note"]Bài viết này được đăng trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế "Kinh nghiệm quốc tế về công tác xã hội và an sinh xã hội" được tổ chức tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội, 9-10/11/2012[/box]
Social constructionism and its potential applications for researching vulnerable groups in Vietnam
By kham - 11/12/2012 05:48:00 AM
Abstract
Social constructionism has been recognized as a prominent place in social sciences generally which contributes to study of deviance, social problems, social movements, the self, the gender, race, education, health, emotions, family, disability, and other areas (Cromby 1999; Hibberd 2005; Burr 2007; Daly 2007; Harris 2010; Lock & Strong 2010). And it becomes the useful background for identifying and selecting suitable theoretical perspective, methodology as well as research methods, on collecting data and generating meanings from data, for many topics in both qualitative and quantitative research (Crotty 1998; ten Have 2004). Applying social constructionism as epistemological background supports social researchers finding suitable ways on creating the research framework, on approaching to sensitive topics as well as on generating data from those in vulnerable groups.
On looking at brief history of social constructionism and its variations, this paper aims at identifying its core and appropriate implications for social research. It also aims at having the potential and suitable ways for applying social constructionism as a theoretical perspective, in interdisciplinary research on vulnerable groups in the Vietnamese contexts.
Keywords: social constructionism, social research, methodology, Vietnam social research.
This paper is presented in the 4th International Conference in Engaging with Vietnam, in University of Hawaii, US from 8-9/11/2012. If you need the fulltext, let give me your mess and email.
Social constructionism has been recognized as a prominent place in social sciences generally which contributes to study of deviance, social problems, social movements, the self, the gender, race, education, health, emotions, family, disability, and other areas (Cromby 1999; Hibberd 2005; Burr 2007; Daly 2007; Harris 2010; Lock & Strong 2010). And it becomes the useful background for identifying and selecting suitable theoretical perspective, methodology as well as research methods, on collecting data and generating meanings from data, for many topics in both qualitative and quantitative research (Crotty 1998; ten Have 2004). Applying social constructionism as epistemological background supports social researchers finding suitable ways on creating the research framework, on approaching to sensitive topics as well as on generating data from those in vulnerable groups.
On looking at brief history of social constructionism and its variations, this paper aims at identifying its core and appropriate implications for social research. It also aims at having the potential and suitable ways for applying social constructionism as a theoretical perspective, in interdisciplinary research on vulnerable groups in the Vietnamese contexts.
Keywords: social constructionism, social research, methodology, Vietnam social research.
This paper is presented in the 4th International Conference in Engaging with Vietnam, in University of Hawaii, US from 8-9/11/2012. If you need the fulltext, let give me your mess and email.
Xin giới thiệu nội dung môn học Công tác xã hội với người khuyết tật. 03 tín chỉ
1. Thông tin về giảng viên
Họ và tên: Trần Văn Kham
Chức danh, học hàm, học vị: TS
Email: khamtv@ussh.edu.vn hoặc khamtv@vnu.edu.vn
Điện thoại: 0914009523/ 0936404540
2. Thông tin chung về môn học
2.1. Tên môn học: Công tác xã hội với người khuyết tật
Social Work with People with disability
2.2. Số tín chỉ: 03
2.4. Môn học tiên quyết: Nhập môn công tác xã hội
3. Mục tiêu môn học
3.1. Mục tiêu chung: Môn học này sẽ giúp cho người học có kiến thức, có hiểu biết về người khuyết tật, quyền của người khuyết tật, mô hình chăm sóc, giáo dục người khuyết tật qua đó người học biết cách áp dụng lý thuyết, kỹ năng, phương pháp công tác xã hội khi làm việc với người khuyết tật.
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Kiến thức:
- Hiểu được các khái niệm, định nghĩa về người khuyết tật (tàn tật, người có nhu cầu đặc biệt). Nguyên nhân, cách phân loại người khuyết tật.
- Biết được thực trạng của việc bảo vệ, chăm sóc cũng như giáo dục cho người khuyết tật. Các văn bản quy phạm pháp luật về quyền của người khuyết tật.
- Trình bày được các lý thuyết, kỹ năng, phương pháp công tác xã hội khi làm việc với người khuyết tật.
3.2.2. Kỹ năng
- Biết cách mô tả, phân biệt sự giống và khác nhau của các định nghĩa, các mô hình chăm sóc giáo dục người khuyết tật.
- Nhận biết, phân tích và áp dụng được mô hình phù hợp cho ngành công tác xã hội với người khuyết tật.
- Biết cách ứng dụng các lý thuyết, kỹ năng, phương pháp đã học vào những trường hợp cụ thể giúp người khuyết tật, gia đình ngừơi khuyết tật giải quyết các vấn đề.
3.2.3. Thái độ
- Có cách nhìn khách quan, khoa học và tích cực về công tác xã hội với người khuyết tật.
- Có thái độ đúng đắn, tôn trọng và chia sẻ khi làm việc với người khuyết tật và gia đình người khuyết tật.
4. Tóm tắt nội dung môn học:
Học phần này giúp cho người học nắm được những vấn đề chung của người khuyết tật : khái niệm, phân loại, nguyên nhân ; cách phòng ngừa và phục hồi chức năng giảm bớt ảnh hưởng do khuyết tật gây nên ; thực trạng việc chăm sóc, giáo dục cho người khuyết tật ; các văn bản pháp luật liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người khuyết tật. Vai trò, nhiệm vụ, các nguyên tắc hoạt động, các phương pháp tác nghiệp của nhân viên công tác xã hội khi tham gia chăm sóc giúp đỡ người khuyết tật.
5. Nội dung chi tiết môn học
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Khái niệm về khuyết tật
1.2. Phân loại khuyết tật
1.3. Nguyên nhân và các biện pháp phòng ngừa khuyết tật
1.3.1. Các nguyên nhân chính
1.3.2. Phòng ngừa khuyết tật và phục hồi chức năng
1.3.3. Những nhân tố quan trọng trong việc phòng ngừa khuyết tật
2. CÁC VĂN BẢN PHÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI KHUYẾT TẬT
2.1. Văn bản quốc tế
2.2. Văn bản pháp luật của Việt Nam
3. CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
3.1.Vai trò của các tổ chức, các cơ sở dịch vụ xã hội đối với người khuyết tật.
3.1.1. Vai trò của các tổ chức xã hội đối với người khuyết tật
3.1.2. Dịch vụ công tác xã hội cho người khuyết tật
3.1.3. Mô hình xã hội của người khuyết tật
3.2. Người khuyết tật trong gia đình
3.2.1. Trẻ khuyết tật
3.2.2. Người già khuyết tật
3.3.3. Cuộc sống và mối quan hệ của người khuyết tật trong gia đình
3.3.4. Vai trò của nhân viên công tác xã hội với những vấn đề của người khuyết tật trong gia đình.
3.3. Sống với người khuyết tật
3.3.1. Chăm sóc người khuyết tật tại gia đình
3.3.2. Mô hình chăm sóc người khuyết tật tại gia đình
3.3.3. Công tác xã hội và việc chăm sóc người khuyết tật tại gia đình
3.3.4. Vai trò của công tác xã hội và cuộc sống độc lập của người khuyết tật.
3.4.Các phương pháp, chiến lược của nhân viên công tác xã hội khi làm việc với người khuyết tật và gia đình người khuyết tật.
3.4.1. Xây dựng mối quan hệ và sự tin tưởng
3.4.2. Đánh giá
3.4.3. Kế hoạch can thiệp và trị liệu
3.4.4. Các mô hình thực hành:
3.4.4.1. Làm việc với các cá nhân
3.4.4.2. Làm việc với các gia đình
3.4.4.3. Làm việc với các nhóm
3.4.4.4. Làm việc ở cấp độ cộng đồng/ chính sách
3.4.5. Kết thúc
6. Học liệu
6.1. Học liệu bắt buộc
[1] UNFPA, 2011, Người khuyết tật ở Việt Nam: Một số kết quả chủ yếu từ tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009, UNFPA-Hà Nội
[2] ISDS, 2008, People with Disabilities in Vietnam: Findings from a social survey at Thai Binh, Quang Nam, Da Nang and Dong Nai, by Le Bach Duong, Khuat Thu Hong and Nguyen Duc Vinh, Hanoi Political Publishing house, Hanoi
[3] Bùi Thị Xuân Mai, Nhập môn Công tác xã hội, NXB LĐXH, Hà Nội, 2010
[4] Lê Văn Phú, Nhập môn Công tác xã hội, NXB ĐHQG Hà Nội, 2005
6.2. Học liệu tham khảo
[1] Michael Oliver and Bob Sapey, Social work with disabled people, Macmillan Press LTD,1999
[2] Kirk Gallagher Anastasiow, Giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt, Bản dịch tiếng việt - Nguyễn Thị Thục An, Khoa Giáo dục Đặc biệt – ĐHSP Hà Nội, 2006
[3] Vũ Ngọc Bình, Trẻ em tàn tật và quyền của các em, NXB lao động xã hội, 2001
[4] Nguyễn Thị Oanh, An sinh xã hội và những vấn đề xã hội, TP. HCM, 1997.
1. Thông tin về giảng viên
Họ và tên: Trần Văn Kham
Chức danh, học hàm, học vị: TS
Email: khamtv@ussh.edu.vn hoặc khamtv@vnu.edu.vn
Điện thoại: 0914009523/ 0936404540
2. Thông tin chung về môn học
2.1. Tên môn học: Công tác xã hội với người khuyết tật
Social Work with People with disability
2.2. Số tín chỉ: 03
2.4. Môn học tiên quyết: Nhập môn công tác xã hội
3. Mục tiêu môn học
3.1. Mục tiêu chung: Môn học này sẽ giúp cho người học có kiến thức, có hiểu biết về người khuyết tật, quyền của người khuyết tật, mô hình chăm sóc, giáo dục người khuyết tật qua đó người học biết cách áp dụng lý thuyết, kỹ năng, phương pháp công tác xã hội khi làm việc với người khuyết tật.
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Kiến thức:
- Hiểu được các khái niệm, định nghĩa về người khuyết tật (tàn tật, người có nhu cầu đặc biệt). Nguyên nhân, cách phân loại người khuyết tật.
- Biết được thực trạng của việc bảo vệ, chăm sóc cũng như giáo dục cho người khuyết tật. Các văn bản quy phạm pháp luật về quyền của người khuyết tật.
- Trình bày được các lý thuyết, kỹ năng, phương pháp công tác xã hội khi làm việc với người khuyết tật.
3.2.2. Kỹ năng
- Biết cách mô tả, phân biệt sự giống và khác nhau của các định nghĩa, các mô hình chăm sóc giáo dục người khuyết tật.
- Nhận biết, phân tích và áp dụng được mô hình phù hợp cho ngành công tác xã hội với người khuyết tật.
- Biết cách ứng dụng các lý thuyết, kỹ năng, phương pháp đã học vào những trường hợp cụ thể giúp người khuyết tật, gia đình ngừơi khuyết tật giải quyết các vấn đề.
3.2.3. Thái độ
- Có cách nhìn khách quan, khoa học và tích cực về công tác xã hội với người khuyết tật.
- Có thái độ đúng đắn, tôn trọng và chia sẻ khi làm việc với người khuyết tật và gia đình người khuyết tật.
4. Tóm tắt nội dung môn học:
Học phần này giúp cho người học nắm được những vấn đề chung của người khuyết tật : khái niệm, phân loại, nguyên nhân ; cách phòng ngừa và phục hồi chức năng giảm bớt ảnh hưởng do khuyết tật gây nên ; thực trạng việc chăm sóc, giáo dục cho người khuyết tật ; các văn bản pháp luật liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người khuyết tật. Vai trò, nhiệm vụ, các nguyên tắc hoạt động, các phương pháp tác nghiệp của nhân viên công tác xã hội khi tham gia chăm sóc giúp đỡ người khuyết tật.
5. Nội dung chi tiết môn học
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Khái niệm về khuyết tật
1.2. Phân loại khuyết tật
1.3. Nguyên nhân và các biện pháp phòng ngừa khuyết tật
1.3.1. Các nguyên nhân chính
1.3.2. Phòng ngừa khuyết tật và phục hồi chức năng
1.3.3. Những nhân tố quan trọng trong việc phòng ngừa khuyết tật
2. CÁC VĂN BẢN PHÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI KHUYẾT TẬT
2.1. Văn bản quốc tế
2.2. Văn bản pháp luật của Việt Nam
3. CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
3.1.Vai trò của các tổ chức, các cơ sở dịch vụ xã hội đối với người khuyết tật.
3.1.1. Vai trò của các tổ chức xã hội đối với người khuyết tật
3.1.2. Dịch vụ công tác xã hội cho người khuyết tật
3.1.3. Mô hình xã hội của người khuyết tật
3.2. Người khuyết tật trong gia đình
3.2.1. Trẻ khuyết tật
3.2.2. Người già khuyết tật
3.3.3. Cuộc sống và mối quan hệ của người khuyết tật trong gia đình
3.3.4. Vai trò của nhân viên công tác xã hội với những vấn đề của người khuyết tật trong gia đình.
3.3. Sống với người khuyết tật
3.3.1. Chăm sóc người khuyết tật tại gia đình
3.3.2. Mô hình chăm sóc người khuyết tật tại gia đình
3.3.3. Công tác xã hội và việc chăm sóc người khuyết tật tại gia đình
3.3.4. Vai trò của công tác xã hội và cuộc sống độc lập của người khuyết tật.
3.4.Các phương pháp, chiến lược của nhân viên công tác xã hội khi làm việc với người khuyết tật và gia đình người khuyết tật.
3.4.1. Xây dựng mối quan hệ và sự tin tưởng
3.4.2. Đánh giá
3.4.3. Kế hoạch can thiệp và trị liệu
3.4.4. Các mô hình thực hành:
3.4.4.1. Làm việc với các cá nhân
3.4.4.2. Làm việc với các gia đình
3.4.4.3. Làm việc với các nhóm
3.4.4.4. Làm việc ở cấp độ cộng đồng/ chính sách
3.4.5. Kết thúc
6. Học liệu
6.1. Học liệu bắt buộc
[1] UNFPA, 2011, Người khuyết tật ở Việt Nam: Một số kết quả chủ yếu từ tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009, UNFPA-Hà Nội
[2] ISDS, 2008, People with Disabilities in Vietnam: Findings from a social survey at Thai Binh, Quang Nam, Da Nang and Dong Nai, by Le Bach Duong, Khuat Thu Hong and Nguyen Duc Vinh, Hanoi Political Publishing house, Hanoi
[3] Bùi Thị Xuân Mai, Nhập môn Công tác xã hội, NXB LĐXH, Hà Nội, 2010
[4] Lê Văn Phú, Nhập môn Công tác xã hội, NXB ĐHQG Hà Nội, 2005
6.2. Học liệu tham khảo
[1] Michael Oliver and Bob Sapey, Social work with disabled people, Macmillan Press LTD,1999
[2] Kirk Gallagher Anastasiow, Giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt, Bản dịch tiếng việt - Nguyễn Thị Thục An, Khoa Giáo dục Đặc biệt – ĐHSP Hà Nội, 2006
[3] Vũ Ngọc Bình, Trẻ em tàn tật và quyền của các em, NXB lao động xã hội, 2001
[4] Nguyễn Thị Oanh, An sinh xã hội và những vấn đề xã hội, TP. HCM, 1997.
Một số chủ đề và câu hỏi ôn tập của môn Xã hội học Lao động
- Quan niệm của Adam Smith về phân công lao động.
- Quan niệm của Durkheim về “sự phân công lao động trong xã hội”.
- Quan niệm của F. Taylor về quản lý lao động một cách khoa học
- Quan niệm của Peter Drucker về lao động, lao động tri thức, xã hội tri thức.
- Quan niệm của Elvin Toffler về ba loại lao động, ý nghĩa của các quan điểm này trong việc nhìn nhận vai trò đào tạo nguồn nhân lực hiện nay
- Các thành tố cấu thành thị trường lao động? Hãy sử dụng kiến thức tổng hợp phân tích thị trường lao động Việt Nam hiện nay?
- Hãy sử dụng kiến thức tổng hợp về phân công lao động để phân tích vấn đề phân công lao động trong gia đình hiện nay?
- Phân tích về nguồn nhân lực lao động Việt Nam hiện nay trong bối cảnh toàn cầu hoá?
- Di cư lao động nông thôn đô thị hiện nay: Những xu hướng và giải pháp cho quản lý nguồn nhân lực lao động?
- Từ những vấn đề đình công lao động trong thời gian qua, hãy phân tích quan hệ lao động trong thị trường lao động hiện nay?
Ngày 4/10, Bộ GD-ĐT đã đăng tải Dự thảo Quyết định quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu. Theo đó, tùy vào thời điểm nghỉ hưu, các nhà giáo sẽ nhận được mức trợ cấp một lần từ 2-3,5 triệu đồng.
Các nhà giáo đã tâm huyết cống hiến cho sự nghiệp giáo dục do đó các chính sách cần phải được thực hiện công bằng để tránh những tổn thương (Ảnh minh họa)
565 tỷ đồng trợ cấp cho 190.000 nhà giáo
Hội Cựu Giáo chức Việt Nam (HCGCVN) cho biết, hiện tại có khoảng 190.000 nhà giáo nghỉ hưu từ tháng 1/1994 đến tháng 5/2011 chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu nhưng đã được hưởng thâm niên từ tháng 9/1988 đến tháng 3/1993 theo Quyết định số 309 - CT ngày 9/12/1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).
Trong đó có 184.640 nhà giáo đang tham gia Hội Cựu giáo chức ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trên 5.380 nhà giáo đang tham gia Hội Cựu giáo chức cơ sở giáo dục ĐH và các cơ sở khác. Từ con số này, Ban soạn thảo áp “khung” trợ cấp và dự tính chi phí thực hiện khoảng 565 tỷ đồng.
Mặc dù đã có nhiều ý kiến đề nghị chi trả chính sách phụ cấp thâm niên cho nhà giáo đã nghỉ hưu trong giai đoạn 1/1994-5/2011 nhưng khi họp chính phủ để thông qua thì đa số thành viên Chính phủ không đồng ý. Tiếp đó tại kì họp thứ 2 Quốc hội khóa XIII, đáp ứng nguyện vọng của các cử chi và của Hội Cựu Giáo chức Việt Nam, Quốc hội đã có nghị quyết số 21/2011/QH13 trong đó ghi rõ: Năm 2012 thực hiện chế độ trợ cấp đối với đội ngũ giáo viên đã nghỉ hưu không được hưởng phụ cấp thâm niên.
|
Theo GS Phạm Minh Hạc - Chủ tịch HCGCVN thì với từng đó nhà giáo nghỉ hưu thuộc diện được hưởng trợ cấp mà chỉ dùng 565 tỷ đồng để giải quyết thì không thể hiểu nổi. Cách trả cho các nhà giáo như dự thảo đưa ra là cách làm bần tiện, không thể chấp nhận được. Vì khoản đó không bằng một tháng phụ cấp thâm niên của người đương chức, người đang đứng trên bục giảng.
Theo tìm hiểu của chúng tôi thì trong quá trình soạn thảo, HCGCVN cũng được mời tham gia vào tiểu ban. Trong quá trình làm việc với các bên, Hội cũng đã đề xuất tiền trợ cấp tính theo công thức là số năm công tác của từng người nhân với % số lương (hệ số K) thì trung bình một người dạy trong 40 năm được khoảng 30 - 45 triệu đồng. Khi bàn thảo thì các bên cũng có phần xuôi nhưng chẳng hiểu sao bản dự thảo công bố lại không đề cập đến vấn đề này. HCGCVN cũng rất bất ngờ khi biết dự thảo này được đưa lên mạng bởi nội dung cuối cùng này Hội không được biết.
Trước việc Ban soạn thảo viện ra lý do khả năng Ngân sách nhà nước không đáp ứng được, GS Phạm Minh Hạc nhấn mạnh: “Điều đầu tiên cần phải làm đó là thực hiện chế độ cho nhà giáo một cách công bằng trên giấy cái đã. Còn nếu đất nước còn khó khăn thì có thể chi trả thành nhiều đợt. Các nhà giáo nghỉ hưu có yêu cầu chi trả ngay một lần đâu”.
Còn TS Nguyễn Tùng Lâm - Hiệu trưởng Trường THPT Đinh Tiên Hoàng (Hà Nội) phân tích: “Bản chất ở đây là phải trả lại công bằng. Tức là trước đó nhà giáo được thâm niên, sau đó cũng được thâm niên. Hơn nữa, đây là những nhà giáo đều trưởng thành và cống hiến trong giai đoạn của cuộc kháng chiến chống Mỹ hết sức khó khăn. Rồi thời kỳ bao cấp họ cũng phải chịu đựng thiếu thốn. Do đó nếu hiện nay chưa giải quyết được thì dừng lại, chứ không nên đưa ra một dự thảo thiếu tính khoa học để làm tổn thương nhà giáo”.
Chính sách cần phải thực hiện công bằng
GS Phạm Minh Hạc cho biết: “Nhân Hội nghị Trung ương 6, HCGCVN đã gửi thư cho Tổng Bí thư và tất cả ủy viên Trung ương khóa 11 đề xuất phải có phụ cấp thâm niên cho nhà giáo kể cả nhà giáo làm quản lý giáo dục đã nghỉ hưu từ 1/1/1994 đến 1/5/2011 như các nhà giáo về hưu trước 1/1/1994 và các nhà giáo đương chức đảm tính công bằng và hợp đạo lý “Tôn sư trọng đạo” của dân tộc ta”.
Các nhà giáo đã tâm huyết cống hiến cho sự nghiệp giáo dục do đó các chính sách cần phải được thực hiện công bằng để tránh những tổn thương (Ảnh minh họa)
Theo cách lý giải của HCGCVN thì Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra mục tiêu xây dựng đất nước là một “xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, nhưng các nhà giáo nghỉ hưu từ thập kỷ 90 của thế kỷ đến nay không được hưởng công bằng, văn minh, trong khi người làm nhiệm vụ “đào tạo thế hệ cách mạng cho đời sau” đứng trên bục giảng, giảng cho thế hệ trẻ nhưng điều này, rồi nghỉ hưu và ngày nay những nhà giáo đang tiếp nối sự nghiệp, vẫn đang giảng những điều trên cho lớp trẻ bước vào đời. Là người giảng những điều trên, mà lại bị đối xử không công bằng, không văn minh, không dân chủ.
HCGCVN cũng cho rằng, bản thân việc chính sách phụ cấp thâm niên không áp dụng đối với cán bộ quản lý giáo dục các cấp của ngành cần phải được xem xét lại. Chỉ có những người đã từng làm thầy, làm cô giáo, giảng dạy có kinh nghiệm tốt, ngành mới tuyển lên làm cán bộ quản lý. Làm nhiệm vụ của người chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, lại không được hưởng phụ cấp thâm niên là hết sức bất công, ở chỗ: Đã từng giảng dạy tốt; Huy động tri thức của thâm niên sư phạm để hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục, như vậy là người vốn có thâm niên giảng dạy, lại công được hưởng phụ cấp thâm niên giảng dạy.
Cũng chính vì sự bất cập này mà qua khảo sát ở nhiều địa phương, hiện nay nhiều nhà giáo đang hoạt động ở cấp cơ sở khi được đưa lên làm quản lý ở Phòng hoặc Sở GD-ĐT thường không "mặn mà".
“Đang được hưởng khoản phụ cấp đứng lớp, thâm niên giờ lên làm quản lý thì không còn gì nên khi bổ nhiệm lên làm quản lý thì họ thường không mặn mà, thậm chí có người còn từ chối. Chính vì thế, việc bổ sung cán bộ ngành ở cấp phòng và Sở là tương đối gian nan” - lãnh đạo của một Sở GD-ĐT phía Bắc tâm sự.
Chủ trương quan tâm đội ngũ giáo viên là một hướng đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, các chính sách đưa ra cần phải được thực hiện một cách công bằng để tránh làm tổn thương đội ngũ thầy cô đang còn làm công tác hoặc đã nghỉ hưu. Thay cho lời kết, xin dẫn lời kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng khi làm việc với Chủ tịch HCGCVN về vấn đề phụ cấp thâm niên: “Mặc dù đất nước ta còn nghèo, ngân sách nhà nước hiện còn rất khó khăn, những vấn đề này phải được xem xét một cách thấu đáo, đảm bảo sự công bằng hợp lý. Thể hiện sự công nhận công lao đối với các nhà giáo đã nghỉ hưu và có tác dụng động viên khích lệ đối với các nhà giáo đang làm việc”.
S.H
Đọc tài liệu, sách chuyên môn hay tham khảo là một công việc mang tính
thường xuyên của người học. Có nhiều câu hỏi được đặt ra là làm thế nào
để giúp quá trình đọc thực sự hiệu quả và đem lại sự hứng thú, sau đây
là một vài gợi ý...
Xin đọc toàn văn tại đây
Một số tài liệu dùng cho phần Lao động trẻ em trong Xã hội học lao động
1. Báo cáo tình hình trẻ em năm 2010
2. Báo cáo Lao động trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh
3. Quản lý và ngăn ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay
1. Báo cáo tình hình trẻ em năm 2010
2. Báo cáo Lao động trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh
3. Quản lý và ngăn ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay
Các giọng ca Duy Trường, Hạ Vy và Mai Thiên Vân
Thuỷ Tiên và Mai Tiến Dũng
Đọc tài liệu, sách chuyên môn hay tham khảo là một công việc mang tính thường xuyên của người học. Có nhiều câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để giúp quá trình đọc thực sự hiệu quả và đem lại sự hứng thú, sau đây là một vài gợi ý:
[tabs style="2"]
[tab title="Gợi ý 1"] tìm hiểu qua về tài liệu mình cần đọc: Hãy dành một chút thời gian xem qua tài liệu/sách mà mình cần đọc, điều này giúp người đọc biết được tài liệu đó mong muốn người đọc về điều gì, để qua đó quá trình đọc sẽ hiệu qủa hơn. Hãy đọc lời giới thiệu và xem qua nội dung mục lục, cũng nên dành thời gian đọc các tiêu đề chính trước nhé.[/tab]
[tab title="Gợi ý 2"] xác định mục đích: cần chỉ ra một mục đích mà mình sẽ hướng đến lĩnh hội qua việc đọc tài liệu đó. Điều này sẽ giúp người đọc phân loại thông tin gì là quan trọng, thông tin gì là bổ trợ- với việc làm như vậy, người đọc sẽ tiết kiệm thời gian hơn.[/tab]
[tab title="Gợi ý 3"] đọc nội dung: sau khi tìm hiểu qua về tài liệu, xác định những mục đích cần đạt được, hãy bắt tay vào đọc nội dung của tài liệu, có nhiều người cảm thấy hiểu nội dung dễ hơn bằng việc đọc to nội dung, có người thì dùng giấy ghi chép lại… hãy làm theo cách gì phù hợp nhất với bản thân.[/tab]
[tab title="Gợi ý 4"] ghi chép lại nội dung hoặc đánh dấu những vấn đề quan trọng: ghi chú lại hay đánh đấu những nội dung quan trọng được xem là điều tốt nhất để nhớ những gì mình vừa đọc hoặc cũng là cách để dễ dàng quay trở lại đọc hay trích dẫn sau này. Những nội dung ghi chép có thể được gắn vào lề của cuốn sách hay lưu lại ở cuốn sổ ghi chép.[/tab]
[tab title="Gợi ý 5"] hồi nhớ sau khi đọc: Sau khi đọc nội dung, cần có thời gian để hồi nhớ lại những gì mình đọc. Đây là cách giúp người đọc tự kiến tạo ý nghĩa của tài liệu mình vừa đọc và giúp cho mình nhớ lâu hơn. Điều này cũng giúp bản thân mình suy nghĩ những gì mình chưa hiểu, để có thể dành thêm thời gian để xem lại hoặc đọc thêm các tài liệu khác với các chủ đề liên quan hoặc với các vấn đề gợi mở hơn.[/tab]
[/tabs]
[tabs style="2"]
[tab title="Gợi ý 1"] tìm hiểu qua về tài liệu mình cần đọc: Hãy dành một chút thời gian xem qua tài liệu/sách mà mình cần đọc, điều này giúp người đọc biết được tài liệu đó mong muốn người đọc về điều gì, để qua đó quá trình đọc sẽ hiệu qủa hơn. Hãy đọc lời giới thiệu và xem qua nội dung mục lục, cũng nên dành thời gian đọc các tiêu đề chính trước nhé.[/tab]
[tab title="Gợi ý 2"] xác định mục đích: cần chỉ ra một mục đích mà mình sẽ hướng đến lĩnh hội qua việc đọc tài liệu đó. Điều này sẽ giúp người đọc phân loại thông tin gì là quan trọng, thông tin gì là bổ trợ- với việc làm như vậy, người đọc sẽ tiết kiệm thời gian hơn.[/tab]
[tab title="Gợi ý 3"] đọc nội dung: sau khi tìm hiểu qua về tài liệu, xác định những mục đích cần đạt được, hãy bắt tay vào đọc nội dung của tài liệu, có nhiều người cảm thấy hiểu nội dung dễ hơn bằng việc đọc to nội dung, có người thì dùng giấy ghi chép lại… hãy làm theo cách gì phù hợp nhất với bản thân.[/tab]
[tab title="Gợi ý 4"] ghi chép lại nội dung hoặc đánh dấu những vấn đề quan trọng: ghi chú lại hay đánh đấu những nội dung quan trọng được xem là điều tốt nhất để nhớ những gì mình vừa đọc hoặc cũng là cách để dễ dàng quay trở lại đọc hay trích dẫn sau này. Những nội dung ghi chép có thể được gắn vào lề của cuốn sách hay lưu lại ở cuốn sổ ghi chép.[/tab]
[tab title="Gợi ý 5"] hồi nhớ sau khi đọc: Sau khi đọc nội dung, cần có thời gian để hồi nhớ lại những gì mình đọc. Đây là cách giúp người đọc tự kiến tạo ý nghĩa của tài liệu mình vừa đọc và giúp cho mình nhớ lâu hơn. Điều này cũng giúp bản thân mình suy nghĩ những gì mình chưa hiểu, để có thể dành thêm thời gian để xem lại hoặc đọc thêm các tài liệu khác với các chủ đề liên quan hoặc với các vấn đề gợi mở hơn.[/tab]
[/tabs]
•Nhóm 3: Phân công lao động của Emile Durkheim và phân tích sự phân công lao động trong gia đình hiện nay
•Nhóm 5: Lao động trẻ em hiện nay: Các phương pháp tiếp cận xã hội học
•Nhóm 6: Lao động nông thôn khu vực thu hồi đất nông nghiệp
•Nhóm 9: Việc làm của sinh viên ngành xã hội học trong tương lai: Những triển vọng và thách thức
Nhóm 5: Lao động nông thôn khu vực thu hồi đất nông nghiệp
Các tư tưởng và trường phái quản lý Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo từng nhóm đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động.
Vai trò của nó đã được thể hiện một cách giản dị qua câu nói dân gian “Một người biết lo bằng cả kho người hay làm”.
Về sau, Các Mác đã khẳng định: “Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung khi thực hiện trên một quy mô tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý”; và ông hình dung quản lý giống như công việc của người nhạc trưởng trong một dàn hợp xướng.
Bắt đầu từ quản lý theo kinh nghiệm, đến thế kỷ XX (đặc biệt vào những năm 40) ở phương Tây mới nghiên cứu có hệ thống vấn đề quản lý với sự xuất hiện hàng loạt công trình, như một “rừng lý luận quản lý” rậm rạp. Những lý thuyết đó được đúc kết từ thực tiễn quản lý và thể hiện các tư tưởng triết học khác nhau, phát triển qua từng giai đoạn lịch sử.
Ở Trung Hoa thời cổ đại, tư tưởng đức trị của Khổng Tử với triết lý Đạo Nhân đã chi phối hoạt động quản lý, chủ yếu đối với việc quản lý xã hội, đất nước (“trị quốc, bình thiên hạ”) bởi lẽ nền kinh tế thời đó chỉ là tiểu nông, thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ. Cặp phạm trù Nhân - Lợi đã có ảnh hưởng nhất định đến quản lý qua tư tưởng nhân bản “làm cho dân giàu, nước mạnh”; được các đời sau kế thừa và phát triển. Đến thời Chiến quốc (280 - 233 trước CN), kinh tế khá phát triển song lại kém ổn định về chính trị - xã hội, Hàn Phi Tử đã chủ xướng tư tưởng pháp trị, coi trọng pháp chế nghiêm khắc và đề cao thuật dùng người. Đó là tư tưởng duy lý, duy lợi được tái hiện sau hơn 2000 năm ở phương Tây trong triết lý “con người kinh tế”. Các thuyết quản lý sau này kết hợp cả hai tư tưởng triết học đó để ngày càng coi trọng hơn nhân tố văn hóa trong quản lý.
Với sự phát triển thương mại (thế kỷ XVI) và cách mạng công nghiệp ở châu Âu (thế kỷ XVIII), hoạt động quản lý được tách ra thành một chức năng riêng như một nghề chuyên nghiệp từ sự phân công lao động xã hội. Lý thuyết quản lý từng bước tách ra khỏi triết học để trở thành một khoa học độc lập - khoa học quản lý - từ đầu thế kỷ XX cùng với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản và sau đó là chủ nghĩa xã hội.
Từ “rừng lý luận quản lý” đó, các lý thuyết quản lý lần lượt được quy nạp thành các trường phái quản lý với đặc trưng khác nhau. Sự phân loại đó thực ra chỉ có ý nghĩa tương đối; số lượng trường phái lúc đầu là 5, 6 và sau đó phát triển thành 11 trường phái gồm:
- Trường phái quản lý theo quá trình làm việc (chính thống, cổ điển)
- Trường phái quan hệ giữa người và người (thông qua con người)
- Trường phái hành vi quần thể (hành vi của tổ chức)
- Trường phái kinh nghiệm (so sánh các phương án)
- Trường phái hệ thống hiệp tác xã hội (quan hệ văn hóa các tổ chức)
- Trường phái hệ thống kỹ thuật xã hội (sản xuất, văn phòng, con người)
- Trường phái phương pháp hệ thống (quan hệ hữu cơ trong tổng thể)
- Trường phái lý luận về quyết sách (chọn phương án khả thi)
- Trường phái toán học (dùng quan hệ toán học để thể hiện quyết sách)
- Trường phái lý luận quyền biến (quản lý theo hoàn cảnh quan hệ với đối sách quản lý)
- Trường phái vai trò giám đốc (qua hoạt động thực tiễn của người điều hành các cấp).
(“Rừng lý luận quản lý” - Harold Koong - 1961)
Mỗi trường phái về lý luận quản lý đều có cống hiến nhất định, cung cấp cho các nhà quản lý những kiến giải và phương pháp hữu hiệu (với tư cách là công cụ, phương tiện thay vì là nội dung quản lý).
Với cuộc cách mạng thông tin phôi thai từ đầu thế kỷ XX, thế giới bắt đầu bước vào một xã hội “hậu công nghiệp” với các cách định danh chưa thống nhất. Từ đó, bắt đầu xuất hiện một số thuyết quản lý mới, đầu tiên là thuyết “tổng hợp và thích nghi” do Peter Drucker (1909, người Anh) đề xướng qua tác phẩm nổi tiếng “Quản lý trong thời đại bão táp”. Tuy nhiên hãy còn quá sớm để định hình một trường phái quản lý “hậu hiện đại”.
Việc phân loại các trường phái chủ yếu có ý nghĩa đối với các nhà nghiên cứu về lý luận quản lý. Điều đáng quan tâm hơn đối với các người làm quản lý thực tiễn là nội dung cụ thể của từng thuyết quản lý, bất kể thuộc trường phái nào miễn là có thể vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của môi trường quản lý hiện hữu.
Trường phái cổ điển - Thuyết Taylor
Xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, trường phái quản lý cổ điển - còn gọi là trường phái phổ biến - gồm hai thuyết quản lý chính: thuyết quản lý theo khoa học (do F.W.Taylor là đại diện chủ yếu) và tiếp đó là thuyết quản lý tổng quát (do H.Fayol đề xướng). Trường phái cổ điển đã đặt nền móng đầu tiên cho khoa học quản lý với những đóng góp có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ hoạt động quản lý trong xã hội công nghiệp, mà những nội dung cơ bản của nó vẫn có giá trị cao cho đến bây giờ.
Frederick Winslow Taylor (1856 - 1916) xuất thân là một công nhân cơ khí ở Mỹ, kinh qua các chức vụ đốc công, kỹ sư trưởng, tổng công trình sư. Với kinh nghiệm dày dặn của mình, ông đã phân tích quá trình vận động (thao tác) của công nhân, nghiên cứu quy trình lao động hợp lý (với các động tác không trùng lặp, tốn ít thời gian và sức lực) để đạt được năng suất cao. Đó là sự hợp lý hóa lao động, theo nghĩa rộng là tổ chức lao động một cách khoa học. Với các công trình nghiên cứu “Quản lý ở nhà máy” (1903), “Những nguyên lý quản lý theo khoa học” (Principles of scientific management) năm 1911, ông đã hình thành thuyết Quản lý theo khoa học, mở ra “kỷ nguyên vàng” trong quản lý ở Mỹ. Thuyết này sau đó được Henry Ford ứng dụng qua việc lập ra hệ thống sản xuất theo dây chuyền dài 24km trong Nhà máy ôtô con đạt công suất 7000 xe mỗi ngày (là kỷ lục thế giới thời đó). Ngoài ra, Taylor còn viết nhiều tác phẩm có giá trị khác. Ông được coi là “người cha của lý luận quản lý theo khoa học”.
Nội dung quản lý theo khoa học dựa trên các nguyên tắc sau:
a. Xác định một cách khoa học khối lượng công việc hàng ngày của công nhân với các thao tác và thời gian cần thiết để bố trí quy trình công nghệ phù hợp (chia nhỏ các phần việc) và xây dựng định mức cho từng phần việc. Định mức được xây dựng qua thực nghiệm (bấm giờ từng động tác).
b. Lựa chọn công nhân thành thạo từng việc, thay cho công nhân “vạn năng” (biết nhiều việc song không thành thục). Các thao tác được tiêu chuẩn hóa cùng với các thiết bị, công cụ, vật liệu cũng được tiêu chuẩn hóa và môi trường làm việc thuận lợi. Mỗi công nhân được gắn chặt với một vị trí làm việc theo nguyên tắc chuyên môn hóa cao độ.
c. Thực hiện chế độ trả lương (tiền công) theo số lượng sản phẩm (hợp lệ về chất lượng) và chế độ thưởng vượt định mức nhằm khuyến khích nỗ lực của công nhân.
d. Phân chia công việc quản lý, phân biệt từng cấp quản lý. Cấp cao tập trung vào chức năng hoạch định, tổ chức và phát triển kinh doanh, còn cấp dưới làm chức năng điều hành cụ thể. Thực hiện sơ đồ tổ chức theo chức năng và theo trực tuyến; tổ chức sản xuất theo dây chuyền liên tục.
Với các nội dung nói trên, năng suất lao động tăng vượt bậc, giá thành thấp; kết quả cuối cùng là lợi nhuận cao để cả chủ và thợ đều có thu nhập cao. Qua các nguyên tắc kể trên, có thể rút ra các tư tưởng chính của thuyết Taylor là: tối ưu hóa quá trình sản xuất (qua hợp lý hóa lao động, xây dựng định mức lao động); tiêu chuẩn hóa phương pháp thao tác và điều kiện tác nghiệp; phân công chuyên môn hóa (đối với lao động của công nhân và đối với các chức năng quản lý); và cuối cùng là tư tưởng “con người kinh tế” (qua trả lương theo số lượng sản phẩm để kích thích tăng năng suất và hiệu quả sản xuất). Từ những tư tưởng đó, đã mở ra cuộc cải cách về quản lý doanh nghiệp, tạo được bước tiến dài theo hướng quản lý một cách khoa học trong thế kỷ XX cùng với những thành tựu lớn trong ngành chế tạo máy.
Người ta cũng nêu lên mặt trái của thuyết này. Trước hết, với định mức lao động thường rất cao đòi hỏi công nhân phải làm việc cật lực. Hơn nữa, người thợ bị gắn chặt với dây chuyền sản xuất tới mức biến thành những “công cụ biết nói”, bị méo mó về tâm - sinh lý, và như vậy là thiếu tính nhân bản. Từ đó, đã từng có ý kiến cho rằng thuyết này đã né tránh, dung hòa đấu tranh giai cấp mang tính cách mạng. Tuy nhiên, tương tự nhiều thành tựu khác của khoa học - kỹ thuật, vấn đề là ở người sử dụng với mục đích nào. Chính vì thế, trong khi Lênin phê phán đó là “khoa học vắt mồ hôi công nhân”, ông vẫn đánh giá rất cao như một phương pháp tổ chức lao động tạo được năng suất cao, cần được vận dụng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó điều kiện lao động được cải thiện và lợi nhuận từ lao động thặng dư được sử dụng để nâng cao mức sống vật chất, tinh thần toàn xã hội.
Từ tinh thần cốt lõi ban đầu, đã thu hút nhiều nhà quản lý có tài năng tham gia “Hiệp hội Taylor” để hoàn thiện, phát triển thuyết quản lý theo khoa học. Qua đó, đã hạn chế tính cơ giới của tư tưởng “con người kinh tế”, đặt nhân tố con người lên trên nhân tố trang bị kỹ thuật, nhân bản hóa quan hệ quản lý, dân chủ hóa sản xuất, phát huy động lực vật chất và tinh thần với tính công bằng cao hơn và đề cao quan hệ hợp tác hòa hợp giữa người quản lý với công nhân. Đóng góp đáng kể vào quá trình đó có công lao của Henry L. Gantt (1861 - 1919) về hệ thống tiền thưởng; của Ông bà Gilbreth về việc loại bỏ các động tác thừa và về cơ hội thăng tiến của người công nhân, v.v…
Thuyết quản lý theo khoa học chủ yếu đề cập đến công việc quản lý ở cấp cơ sở (doanh nghiệp) với tầm vi mô. Tuy nhiên, nó đã đặt nền móng rất cơ bản cho lý thuyết quản lý nói chung, đặc biệt về phương pháp làm việc tối ưu (có hiệu quả cao), tạo động lực trực tiếp cho người lao động và việc phân cấp quản lý. Các thuyết quản lý và trường phái quản lý khác vừa kế thừa thành tựu đó, vừa nâng cao những nhân tố mới để đưa khoa học quản lý từng bước phát triển hoàn thiện hơn.
Nguồn: Nhà Quản Lý
Vai trò của nó đã được thể hiện một cách giản dị qua câu nói dân gian “Một người biết lo bằng cả kho người hay làm”.
Về sau, Các Mác đã khẳng định: “Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung khi thực hiện trên một quy mô tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý”; và ông hình dung quản lý giống như công việc của người nhạc trưởng trong một dàn hợp xướng.
Bắt đầu từ quản lý theo kinh nghiệm, đến thế kỷ XX (đặc biệt vào những năm 40) ở phương Tây mới nghiên cứu có hệ thống vấn đề quản lý với sự xuất hiện hàng loạt công trình, như một “rừng lý luận quản lý” rậm rạp. Những lý thuyết đó được đúc kết từ thực tiễn quản lý và thể hiện các tư tưởng triết học khác nhau, phát triển qua từng giai đoạn lịch sử.
Ở Trung Hoa thời cổ đại, tư tưởng đức trị của Khổng Tử với triết lý Đạo Nhân đã chi phối hoạt động quản lý, chủ yếu đối với việc quản lý xã hội, đất nước (“trị quốc, bình thiên hạ”) bởi lẽ nền kinh tế thời đó chỉ là tiểu nông, thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ. Cặp phạm trù Nhân - Lợi đã có ảnh hưởng nhất định đến quản lý qua tư tưởng nhân bản “làm cho dân giàu, nước mạnh”; được các đời sau kế thừa và phát triển. Đến thời Chiến quốc (280 - 233 trước CN), kinh tế khá phát triển song lại kém ổn định về chính trị - xã hội, Hàn Phi Tử đã chủ xướng tư tưởng pháp trị, coi trọng pháp chế nghiêm khắc và đề cao thuật dùng người. Đó là tư tưởng duy lý, duy lợi được tái hiện sau hơn 2000 năm ở phương Tây trong triết lý “con người kinh tế”. Các thuyết quản lý sau này kết hợp cả hai tư tưởng triết học đó để ngày càng coi trọng hơn nhân tố văn hóa trong quản lý.
Với sự phát triển thương mại (thế kỷ XVI) và cách mạng công nghiệp ở châu Âu (thế kỷ XVIII), hoạt động quản lý được tách ra thành một chức năng riêng như một nghề chuyên nghiệp từ sự phân công lao động xã hội. Lý thuyết quản lý từng bước tách ra khỏi triết học để trở thành một khoa học độc lập - khoa học quản lý - từ đầu thế kỷ XX cùng với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản và sau đó là chủ nghĩa xã hội.
Từ “rừng lý luận quản lý” đó, các lý thuyết quản lý lần lượt được quy nạp thành các trường phái quản lý với đặc trưng khác nhau. Sự phân loại đó thực ra chỉ có ý nghĩa tương đối; số lượng trường phái lúc đầu là 5, 6 và sau đó phát triển thành 11 trường phái gồm:
- Trường phái quản lý theo quá trình làm việc (chính thống, cổ điển)
- Trường phái quan hệ giữa người và người (thông qua con người)
- Trường phái hành vi quần thể (hành vi của tổ chức)
- Trường phái kinh nghiệm (so sánh các phương án)
- Trường phái hệ thống hiệp tác xã hội (quan hệ văn hóa các tổ chức)
- Trường phái hệ thống kỹ thuật xã hội (sản xuất, văn phòng, con người)
- Trường phái phương pháp hệ thống (quan hệ hữu cơ trong tổng thể)
- Trường phái lý luận về quyết sách (chọn phương án khả thi)
- Trường phái toán học (dùng quan hệ toán học để thể hiện quyết sách)
- Trường phái lý luận quyền biến (quản lý theo hoàn cảnh quan hệ với đối sách quản lý)
- Trường phái vai trò giám đốc (qua hoạt động thực tiễn của người điều hành các cấp).
(“Rừng lý luận quản lý” - Harold Koong - 1961)
Mỗi trường phái về lý luận quản lý đều có cống hiến nhất định, cung cấp cho các nhà quản lý những kiến giải và phương pháp hữu hiệu (với tư cách là công cụ, phương tiện thay vì là nội dung quản lý).
Với cuộc cách mạng thông tin phôi thai từ đầu thế kỷ XX, thế giới bắt đầu bước vào một xã hội “hậu công nghiệp” với các cách định danh chưa thống nhất. Từ đó, bắt đầu xuất hiện một số thuyết quản lý mới, đầu tiên là thuyết “tổng hợp và thích nghi” do Peter Drucker (1909, người Anh) đề xướng qua tác phẩm nổi tiếng “Quản lý trong thời đại bão táp”. Tuy nhiên hãy còn quá sớm để định hình một trường phái quản lý “hậu hiện đại”.
Việc phân loại các trường phái chủ yếu có ý nghĩa đối với các nhà nghiên cứu về lý luận quản lý. Điều đáng quan tâm hơn đối với các người làm quản lý thực tiễn là nội dung cụ thể của từng thuyết quản lý, bất kể thuộc trường phái nào miễn là có thể vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của môi trường quản lý hiện hữu.
Trường phái cổ điển - Thuyết Taylor
Xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, trường phái quản lý cổ điển - còn gọi là trường phái phổ biến - gồm hai thuyết quản lý chính: thuyết quản lý theo khoa học (do F.W.Taylor là đại diện chủ yếu) và tiếp đó là thuyết quản lý tổng quát (do H.Fayol đề xướng). Trường phái cổ điển đã đặt nền móng đầu tiên cho khoa học quản lý với những đóng góp có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ hoạt động quản lý trong xã hội công nghiệp, mà những nội dung cơ bản của nó vẫn có giá trị cao cho đến bây giờ.
Frederick Winslow Taylor (1856 - 1916) xuất thân là một công nhân cơ khí ở Mỹ, kinh qua các chức vụ đốc công, kỹ sư trưởng, tổng công trình sư. Với kinh nghiệm dày dặn của mình, ông đã phân tích quá trình vận động (thao tác) của công nhân, nghiên cứu quy trình lao động hợp lý (với các động tác không trùng lặp, tốn ít thời gian và sức lực) để đạt được năng suất cao. Đó là sự hợp lý hóa lao động, theo nghĩa rộng là tổ chức lao động một cách khoa học. Với các công trình nghiên cứu “Quản lý ở nhà máy” (1903), “Những nguyên lý quản lý theo khoa học” (Principles of scientific management) năm 1911, ông đã hình thành thuyết Quản lý theo khoa học, mở ra “kỷ nguyên vàng” trong quản lý ở Mỹ. Thuyết này sau đó được Henry Ford ứng dụng qua việc lập ra hệ thống sản xuất theo dây chuyền dài 24km trong Nhà máy ôtô con đạt công suất 7000 xe mỗi ngày (là kỷ lục thế giới thời đó). Ngoài ra, Taylor còn viết nhiều tác phẩm có giá trị khác. Ông được coi là “người cha của lý luận quản lý theo khoa học”.
Nội dung quản lý theo khoa học dựa trên các nguyên tắc sau:
a. Xác định một cách khoa học khối lượng công việc hàng ngày của công nhân với các thao tác và thời gian cần thiết để bố trí quy trình công nghệ phù hợp (chia nhỏ các phần việc) và xây dựng định mức cho từng phần việc. Định mức được xây dựng qua thực nghiệm (bấm giờ từng động tác).
b. Lựa chọn công nhân thành thạo từng việc, thay cho công nhân “vạn năng” (biết nhiều việc song không thành thục). Các thao tác được tiêu chuẩn hóa cùng với các thiết bị, công cụ, vật liệu cũng được tiêu chuẩn hóa và môi trường làm việc thuận lợi. Mỗi công nhân được gắn chặt với một vị trí làm việc theo nguyên tắc chuyên môn hóa cao độ.
c. Thực hiện chế độ trả lương (tiền công) theo số lượng sản phẩm (hợp lệ về chất lượng) và chế độ thưởng vượt định mức nhằm khuyến khích nỗ lực của công nhân.
d. Phân chia công việc quản lý, phân biệt từng cấp quản lý. Cấp cao tập trung vào chức năng hoạch định, tổ chức và phát triển kinh doanh, còn cấp dưới làm chức năng điều hành cụ thể. Thực hiện sơ đồ tổ chức theo chức năng và theo trực tuyến; tổ chức sản xuất theo dây chuyền liên tục.
Với các nội dung nói trên, năng suất lao động tăng vượt bậc, giá thành thấp; kết quả cuối cùng là lợi nhuận cao để cả chủ và thợ đều có thu nhập cao. Qua các nguyên tắc kể trên, có thể rút ra các tư tưởng chính của thuyết Taylor là: tối ưu hóa quá trình sản xuất (qua hợp lý hóa lao động, xây dựng định mức lao động); tiêu chuẩn hóa phương pháp thao tác và điều kiện tác nghiệp; phân công chuyên môn hóa (đối với lao động của công nhân và đối với các chức năng quản lý); và cuối cùng là tư tưởng “con người kinh tế” (qua trả lương theo số lượng sản phẩm để kích thích tăng năng suất và hiệu quả sản xuất). Từ những tư tưởng đó, đã mở ra cuộc cải cách về quản lý doanh nghiệp, tạo được bước tiến dài theo hướng quản lý một cách khoa học trong thế kỷ XX cùng với những thành tựu lớn trong ngành chế tạo máy.
Người ta cũng nêu lên mặt trái của thuyết này. Trước hết, với định mức lao động thường rất cao đòi hỏi công nhân phải làm việc cật lực. Hơn nữa, người thợ bị gắn chặt với dây chuyền sản xuất tới mức biến thành những “công cụ biết nói”, bị méo mó về tâm - sinh lý, và như vậy là thiếu tính nhân bản. Từ đó, đã từng có ý kiến cho rằng thuyết này đã né tránh, dung hòa đấu tranh giai cấp mang tính cách mạng. Tuy nhiên, tương tự nhiều thành tựu khác của khoa học - kỹ thuật, vấn đề là ở người sử dụng với mục đích nào. Chính vì thế, trong khi Lênin phê phán đó là “khoa học vắt mồ hôi công nhân”, ông vẫn đánh giá rất cao như một phương pháp tổ chức lao động tạo được năng suất cao, cần được vận dụng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó điều kiện lao động được cải thiện và lợi nhuận từ lao động thặng dư được sử dụng để nâng cao mức sống vật chất, tinh thần toàn xã hội.
Từ tinh thần cốt lõi ban đầu, đã thu hút nhiều nhà quản lý có tài năng tham gia “Hiệp hội Taylor” để hoàn thiện, phát triển thuyết quản lý theo khoa học. Qua đó, đã hạn chế tính cơ giới của tư tưởng “con người kinh tế”, đặt nhân tố con người lên trên nhân tố trang bị kỹ thuật, nhân bản hóa quan hệ quản lý, dân chủ hóa sản xuất, phát huy động lực vật chất và tinh thần với tính công bằng cao hơn và đề cao quan hệ hợp tác hòa hợp giữa người quản lý với công nhân. Đóng góp đáng kể vào quá trình đó có công lao của Henry L. Gantt (1861 - 1919) về hệ thống tiền thưởng; của Ông bà Gilbreth về việc loại bỏ các động tác thừa và về cơ hội thăng tiến của người công nhân, v.v…
Thuyết quản lý theo khoa học chủ yếu đề cập đến công việc quản lý ở cấp cơ sở (doanh nghiệp) với tầm vi mô. Tuy nhiên, nó đã đặt nền móng rất cơ bản cho lý thuyết quản lý nói chung, đặc biệt về phương pháp làm việc tối ưu (có hiệu quả cao), tạo động lực trực tiếp cho người lao động và việc phân cấp quản lý. Các thuyết quản lý và trường phái quản lý khác vừa kế thừa thành tựu đó, vừa nâng cao những nhân tố mới để đưa khoa học quản lý từng bước phát triển hoàn thiện hơn.
Nguồn: Nhà Quản Lý
1. Thông tin chung giảng viên
- Giảng viên: TS Trần Văn Kham
- Đơn vị công tác: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội
- Email: khamtv@ussh.edu.vn
- Website: http://kham.tv
- Điện thoại liên lạc: 0936404540/0914009523
2. Mục tiêu môn học:
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về xã hội học lao động bao gồm: Những khái niệm cơ bản liên quan đến lao động, những đặc điểm, tính chất của lao động; Những quan niệm của các nhà xã hội học kinh điển và hiện đại về xã hội học lao động; Một số vấn đề xã hội học vi mô và vĩ mô về lao động. Ngoài ra, môn học còn giúp sinh viên nắm bắt và hiểu biết một số vấn đề về xã hội học lao động trong giai đoạn hiện nay.
3. Lịch trình giảng dạy và chỉ dẫn
Bài 1: Nhập môn xã hội học lao động
Mục tiêu
Bài học này cung cấp cho sinh viên góc nhìn tổng quan về xã hội học lao động: từ đối tượng của xã hội học lao động cho đến chức năng, nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản và mối quan hệ với các chuyên ngành khác liên quan như Xã hội học công nghiệp, xã hội học nông thôn, xã hội học việc làm, xã hội học kinh tế. Phần này cũng trang bị những khái niệm cơ bản về lao động, phân công lao động, cung cầu lao động…
Nội dung chính
- Điểm lại những kiến thức cơ bản của xã hội học
- Đối tượng xã hội học lao động
- Nhiệm vụ và chức năng xã hội học lao động
- Các khái niệm cơ bản của xã hội học
- Mối quan hệ của xã hội học lao động với các chuyên ngành xã hội học liên quan
Tài liệu tham khảo
Bài 2: Các lý luận cơ bản của xã hội học lao động
Mục tiêu
Bài học này cung cấp cho sinh viên những cách tiếp cận lý luận khác nhau về vấn đề lao động, từ những luận điểm tâm lý-quản lý, quan điểm phân công lao động của Durkheim, các lý luận về tương tác, hành động xã hội, hậu hiện đại… Thông qua nội dung bài học, sinh viên có khả năng nhìn nhận các vấn đề cơ bản của xã hội học lao động trong điều kiện hiện nay.
Nội dung
- Quan điểm về tâm lý-quản lý
- Quan điểm hệ thống của Durkheim
- Các quan điểm tương tác luận
- Hành động xã hội của Weber
- Quan điểm hậu hiện đại
Tài liệu tham khảo
Bài 3: Cấu trúc vi mô của lao động
Mục tiêu: Bài học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về nghiên cứu hành vi lao động, hoạt động lao động cá nhân, cấu trúc xã hội của lao động với tư các là hoạt động nhóm nhỏ.
Nội dung
- Khái niệm về cấu trúc lao động
- Đặc điểm chung của lao động
- Một số yếu tố tác động đến cấu trúc lao động
Tài liệu tham khảo
Bài 4: Thiết chế và tổ chức lao động
Mục tiêu: Nội dung bài học này đề cập đến thiết chế lao động-được xem như những quy tắc, quy định, chuẩn mực liên quan đến hành vi con người. Từ việc nghiên cứu nội dung của thiết chế lao động và tổ chức lao động, những định hướng nghiên cứu về các tổ chức lao động: từ gia đình, nhiệm sở đến các cơ sở sản xuất, các tổ chức lao động Việt Nam và quốc tế; nghiên cứu các mối quan hệ lao động…
Nội dung
- Thiết chế và tổ chức lao động
- Quan hệ lao động
- Tổ chức lao động trong xã hội hiện đại
- Lao động trong tổ chức doanh nghiệp Việt Nam
Tài liệu tham khảo:
Bài 5: Phân công lao động và thị trường lao động
Mục tiêu:
Bài học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về phân công lao động, ý nghĩa của phân công lao động đối với sự phát triển xã hội; cá nhân và phân công lao động xã hội; các quan điểm về thị trường lao động, cấu trúc thị trường lao động… qua đó xác định những định hướng nghiên cứu về phân công lao động xã hội tại gia đình, nơi làm việc, cũng như các nghiên cứu về môi trường làm việc, thị trường lao động-việc làm
Nội dung
- Phân công lao động trong xã hội
- Thị trường lao động
- Cấu trúc của thị trường lao động
Tài liệu tham khảo:
Bài 6: Sự biến đổi lao động và biến đổi xã hội
Mục tiêu: Bài học đề cung cấp các thông tin và giúp sinh viên hiểu rõ về các nội dung của biến đổi lao động trong mối quan hệ với biến đổi xã hội thông qua xem xét vai trò của hệ thống máy móc, khoa học công nghệ đối với sự phân công và biến đổi lao động; bài học cũng sinh viên phân tích sự biến đổi xã hội của Việt Nam từ thời kỳ đổi mới ở trên cả khía cạnh nông nghiệp và công nghiệp cũng như trong mối quan hệ với sự biến đổi thế giới, của quá trình toàn cầu hoá và quá trình gia nhập WTO.
Nội dung
- Sự biến đổi lao động
- Biến đổi lao động và sự biến đổi xã hội ở Việt Nam hiện nay
- Những xu hướng biến đổi lao động của Việt Nam trong mối liên hệ với biến đổi thế giới
Tài liệu tham khảo
Bài 7: Một số chủ đề cụ thể của xã hội học lao động
Mục tiêu: Bài học này cung cấp cho người học kiến thức chung thông tin chung và những vấn đề nghiên cứu cụ thể về lao động trẻ em, lao động của phụ nữ nông thôn, lao động việc làm khu vực nông thôn, vấn đề di cư lao động… trong điều kiện xã hội hiện nay
Nội dung
- Lao động trẻ em
- Lao động phụ nữ nông thôn
- Lao động-việc làm của người di cư đến các khu vực đô thi
Tài liệu tham khảo:
4. Phương thức kiểm tra đánh giá
- Điểm đánh giá chuyên cần: 10%
- Điểm đánh giá bài tập nhóm: 30%
- Điểm đánh giá bài thi kết thúc môn học 60%
5. Chính sách đối với môn học và các yêu cầu khác của giảng viên.
+ Sinh viên phải thực hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ trong từng thời gian cụ thể đã được giảng viên trình bày trong đề cương môn học.
+ Thiếu điểm trong các tiêu chí đánh giá sẽ không có điểm hết môn.
+ Các bài tập phải nộp đúng hạn.
+ Đi học đầy đủ, không nghỉ quá 20% số giờ lên lớp; không nghỉ quá 2 buổi thảo luận nhóm.
+ Chuẩn bị bài trước khi đến lớp theo hướng dẫn trong đề cương môn học.
+ Giáo viên có thể thưởng điểm cho sinh viên có nhiều đóng góp cho môn học (cung cấp tài liệu, dịch thuật, những sáng kiến, đổi mới phương pháp học tập...). Điểm thưởng cộng vào điểm bài tập ở nhà hoặc vào kết quả điểm của cá nhân trong nhóm.
- Giảng viên: TS Trần Văn Kham
- Đơn vị công tác: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội
- Email: khamtv@ussh.edu.vn
- Website: http://kham.tv
- Điện thoại liên lạc: 0936404540/0914009523
2. Mục tiêu môn học:
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về xã hội học lao động bao gồm: Những khái niệm cơ bản liên quan đến lao động, những đặc điểm, tính chất của lao động; Những quan niệm của các nhà xã hội học kinh điển và hiện đại về xã hội học lao động; Một số vấn đề xã hội học vi mô và vĩ mô về lao động. Ngoài ra, môn học còn giúp sinh viên nắm bắt và hiểu biết một số vấn đề về xã hội học lao động trong giai đoạn hiện nay.
3. Lịch trình giảng dạy và chỉ dẫn
Bài 1: Nhập môn xã hội học lao động
Mục tiêu
Bài học này cung cấp cho sinh viên góc nhìn tổng quan về xã hội học lao động: từ đối tượng của xã hội học lao động cho đến chức năng, nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản và mối quan hệ với các chuyên ngành khác liên quan như Xã hội học công nghiệp, xã hội học nông thôn, xã hội học việc làm, xã hội học kinh tế. Phần này cũng trang bị những khái niệm cơ bản về lao động, phân công lao động, cung cầu lao động…
Nội dung chính
- Điểm lại những kiến thức cơ bản của xã hội học
- Đối tượng xã hội học lao động
- Nhiệm vụ và chức năng xã hội học lao động
- Các khái niệm cơ bản của xã hội học
- Mối quan hệ của xã hội học lao động với các chuyên ngành xã hội học liên quan
Tài liệu tham khảo
- Marcovits Danhilo, Về đối tượng và nhiệm vụ của xã hội học lao động, Tạp chí Xã hội học, số 2 (54) năm 1996, tr.119-122.
- Nền móng xã hội học lao động của Angel, Tạp chí Xã hội học, số 2 (54) năm 1996, tr.116-119.
- Lê Ngọc Hùng, 1999, Xã hội học kinh tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.11-21
- Lê Thị Mai, Vũ Đạt, 2009, Xã hội học lao động, NXB Khoa học xã hội, tr.11-24
- Đỗ Anh Quân, Đặng Ánh Tuyết, 2006, Mấy vấn đề xã hội học lao động trong các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin, Tạp chí Xã hội học, số 4 (96) tr.89-96
Bài 2: Các lý luận cơ bản của xã hội học lao động
Mục tiêu
Bài học này cung cấp cho sinh viên những cách tiếp cận lý luận khác nhau về vấn đề lao động, từ những luận điểm tâm lý-quản lý, quan điểm phân công lao động của Durkheim, các lý luận về tương tác, hành động xã hội, hậu hiện đại… Thông qua nội dung bài học, sinh viên có khả năng nhìn nhận các vấn đề cơ bản của xã hội học lao động trong điều kiện hiện nay.
Nội dung
- Quan điểm về tâm lý-quản lý
- Quan điểm hệ thống của Durkheim
- Các quan điểm tương tác luận
- Hành động xã hội của Weber
- Quan điểm hậu hiện đại
Tài liệu tham khảo
- Lê Ngọc Hùng, 1999, Xã hội học kinh tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.121-141
- Watson, T, 2003, Sociology of work and industry, Routledge, London, pp. 40-78
- Vũ Hào Quang, 2001, Xã hội học quản lý, ĐHQG Hà Nội, tr.40-65
- Lê Thị Mai, Vũ Đạt, 2009, Xã hội học lao động, NXB Khoa học xã hội, tr.25-49
- Phạm Đức Chính, 2005, Lý thuyết về thị trường lao động, việc làm và thất nghiệp trong các học thuyết kinh tế, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 327, tr.41-46 và số 328, tr.33-43.
Bài 3: Cấu trúc vi mô của lao động
Mục tiêu: Bài học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về nghiên cứu hành vi lao động, hoạt động lao động cá nhân, cấu trúc xã hội của lao động với tư các là hoạt động nhóm nhỏ.
Nội dung
- Khái niệm về cấu trúc lao động
- Đặc điểm chung của lao động
- Một số yếu tố tác động đến cấu trúc lao động
Tài liệu tham khảo
- Lê Thị Mai, Vũ Đạt, 2009, Xã hội học lao động, NXB Khoa học xã hội, tr.25-49
- C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập, tập 23, NXB Chính trị quốc gia, 1993, tr.266-267
- Lê Ngọc Hùng, 1999, Xã hội học kinh tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Bài 4: Thiết chế và tổ chức lao động
Mục tiêu: Nội dung bài học này đề cập đến thiết chế lao động-được xem như những quy tắc, quy định, chuẩn mực liên quan đến hành vi con người. Từ việc nghiên cứu nội dung của thiết chế lao động và tổ chức lao động, những định hướng nghiên cứu về các tổ chức lao động: từ gia đình, nhiệm sở đến các cơ sở sản xuất, các tổ chức lao động Việt Nam và quốc tế; nghiên cứu các mối quan hệ lao động…
Nội dung
- Thiết chế và tổ chức lao động
- Quan hệ lao động
- Tổ chức lao động trong xã hội hiện đại
- Lao động trong tổ chức doanh nghiệp Việt Nam
Tài liệu tham khảo:
- Tôn Thiện Chiến, 1996, Quan hệ xã hội trong xí nghiệp của công nhân công nghiệp, Tạp chí xã hội học số 2 (54), tr.38-58
- Ngô Thị Minh Phương, 1996, Thực trạng người lao động ngoài quốc doanh ở Thủ Đô Hà Nội, Tạp chí Xã hội học số 2 (54), tr.58-70
- Trần Việt Tiến, 1996, Về thực trạng tâm tư-nguyện vọng của công nhân lao động Hà Nội, Tạp chí Xã hội học số 2 (54), tr.79-81
- Bùi Thanh Hà, 1996, Thái đô đối với lao động của công nhân trong xí xí nghiệp quốc doanh tại Hà Nội, Tạp chí Xã hội học số 2 (54), tr.105-112
- Nguyễn Văn Dư, 2007, Một số vấn đề lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Bản tin số 12, Viện Khoa học Lao động, tr.48-54.
- Trần Văn Hoan, Thương lượng lao động tập thể trong quan hệ lao động, Bản tin số 15, Viện Khoa học Lao động, tr.23-33.
- Ngô Thị Minh Phương, 2004, Người lao động với các thỏa ước lao động trong các doanh nghiệp ở Hà Nội hiện nay, Tạp chí xã hội học, số 87 (3),tr.71-76
Bài 5: Phân công lao động và thị trường lao động
Mục tiêu:
Bài học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về phân công lao động, ý nghĩa của phân công lao động đối với sự phát triển xã hội; cá nhân và phân công lao động xã hội; các quan điểm về thị trường lao động, cấu trúc thị trường lao động… qua đó xác định những định hướng nghiên cứu về phân công lao động xã hội tại gia đình, nơi làm việc, cũng như các nghiên cứu về môi trường làm việc, thị trường lao động-việc làm
Nội dung
- Phân công lao động trong xã hội
- Thị trường lao động
- Cấu trúc của thị trường lao động
Tài liệu tham khảo:
- Vũ Tuấn Huy và Deborah S.Carr, 2000, Phân công lao động nội trợ trong gia đình, Tạp chí Xã hội học, số 4 (74), tr.43-52
- Vũ Tuấn Huy, 1996, Phân công lao động trong kinh tế hộ gia đình nông thôn-vấn đề giới trong cơ chế thị trường, Tạp chí xã hội học, số 4 (60), tr.47-54
- Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2011, NXB Tổng cục thống kê, Hà Nội
- Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2010, NXB Tổng cục thống kê, Hà Nội
- Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2009, NXB Tổng cục thống kê, Hà Nội
Bài 6: Sự biến đổi lao động và biến đổi xã hội
Mục tiêu: Bài học đề cung cấp các thông tin và giúp sinh viên hiểu rõ về các nội dung của biến đổi lao động trong mối quan hệ với biến đổi xã hội thông qua xem xét vai trò của hệ thống máy móc, khoa học công nghệ đối với sự phân công và biến đổi lao động; bài học cũng sinh viên phân tích sự biến đổi xã hội của Việt Nam từ thời kỳ đổi mới ở trên cả khía cạnh nông nghiệp và công nghiệp cũng như trong mối quan hệ với sự biến đổi thế giới, của quá trình toàn cầu hoá và quá trình gia nhập WTO.
Nội dung
- Sự biến đổi lao động
- Biến đổi lao động và sự biến đổi xã hội ở Việt Nam hiện nay
- Những xu hướng biến đổi lao động của Việt Nam trong mối liên hệ với biến đổi thế giới
Tài liệu tham khảo
- Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2011, NXB Tổng cục thống kê, Hà Nội
- Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2010, NXB Tổng cục thống kê, Hà Nội
- Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2009, NXB Tổng cục thống kê, Hà Nội
Bài 7: Một số chủ đề cụ thể của xã hội học lao động
Mục tiêu: Bài học này cung cấp cho người học kiến thức chung thông tin chung và những vấn đề nghiên cứu cụ thể về lao động trẻ em, lao động của phụ nữ nông thôn, lao động việc làm khu vực nông thôn, vấn đề di cư lao động… trong điều kiện xã hội hiện nay
Nội dung
- Lao động trẻ em
- Lao động phụ nữ nông thôn
- Lao động-việc làm của người di cư đến các khu vực đô thi
Tài liệu tham khảo:
- Vũ Mạnh Lợi, 2006, Một số xu hướng và thái độ của thanh niên Việt Nam với vấn đề việc làm, Tạp chí Xã hội học, số 3, tr. 39-48;
- Nguyễn Thanh Liêm, 2006, Di dân, phát triển và bất bình đẳng ở Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập, Tạp chí Xã hội học, số 3, tr. 61-73
- Phan Diệu Ly và Trịnh Thái Quang, 2006, Một vài nhận xét về tình hình di cư đi làm ăn xa ở một xã ở miền núi phía Bắc, Tạp chí Xã hội học, số 3, tr.73-79
- Dương Chí Thiện, 2006, Phúc lợi xã hội dành cho trẻ em đường phố từ cách tiếp cận nhóm nhỏ, Tạp chí Xã hội học, số 4, tr. 52-59
- Nguyễn Thị Bích Nga, 2003, Việc làm và đời sống của người lao động theo thời vụ từ nông thôn ra Hà Nội, Tạp chí Xã hội học số 2 (82), tr.42-52
- Phan Thế Công, 2009, Chính sách tạo việc làm cho lao động Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay, Tạp chí khoa học thương mại, tr.16-20
- Nguyễn Hữu Dũng, 2005, Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội
- Nguyễn Văn chính, 2005, Lao động của trẻ em trong nền kinh tế quá độ ở Việt Nam, Tạp chí Xã hội học số 2 (90), tr.57-73
4. Phương thức kiểm tra đánh giá
- Điểm đánh giá chuyên cần: 10%
- Điểm đánh giá bài tập nhóm: 30%
- Điểm đánh giá bài thi kết thúc môn học 60%
5. Chính sách đối với môn học và các yêu cầu khác của giảng viên.
+ Sinh viên phải thực hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ trong từng thời gian cụ thể đã được giảng viên trình bày trong đề cương môn học.
+ Thiếu điểm trong các tiêu chí đánh giá sẽ không có điểm hết môn.
+ Các bài tập phải nộp đúng hạn.
+ Đi học đầy đủ, không nghỉ quá 20% số giờ lên lớp; không nghỉ quá 2 buổi thảo luận nhóm.
+ Chuẩn bị bài trước khi đến lớp theo hướng dẫn trong đề cương môn học.
+ Giáo viên có thể thưởng điểm cho sinh viên có nhiều đóng góp cho môn học (cung cấp tài liệu, dịch thuật, những sáng kiến, đổi mới phương pháp học tập...). Điểm thưởng cộng vào điểm bài tập ở nhà hoặc vào kết quả điểm của cá nhân trong nhóm.
1. Thông tin về giảng viên phụ trách môn học
1.1. Giảng viên 1: TS Trần Văn Kham, email: khamtv@ussh.edu.vn
1.2. Giảng viên 2 : ThS Phan Hồng Giang, email : giangsociology@gmail.com
2. Thông tin chung về môn học
+ Tên môn học : Xã hội học lao động (Sociology of Labour)
+ Số tín chỉ : 03
+ Môn học: Bắt buộc
+ Môn học tiên quyết : Xã hội học đại cương.
3. Mục tiêu môn học.
+ Nội dung kiến thức: Giảng dạy và truyền thụ cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng những kiến thức cơ bản về xã hội học lao động (về lý luận xã hội học lao động và những vấn đề xã hội học hiện nay)
+ Về kỹ năng: Trang bị kiến thức chung về phương pháp lý luận, phương pháp nghiên cứu xã hội học lao động, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tư duy, phân tích những vấn đề liên quan đến thị trường lao động- việc làm.
+ Về thái độ người học cần đạt được: Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của môn học. Nâng cao kiến thức, chủ động tìm tòi, sưu tầm các tài liệu. Phát huy tính tích cực, sáng tạo trong phân tích các yếu tố liên quan đến thị trường lao động- việc làm, những vấn đề xã hội học lao động hiện nay
4. Tóm tắt nội dung môn học.
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về xã hội học lao động bao gồm: Những khái niệm cơ bản liên quan đến lao động, những đặc điểm, tính chất của lao động; Những quan niệm của các nhà xã hội học kinh điển và hiện đại về xã hội học lao động; Một số vấn đề xã hội học vi mô và vĩ mô về lao động. Ngoài ra, môn học còn giúp sinh viên nắm bắt và hiểu biết một số vấn đề về xã hội học lao động trong giai đoạn hiện nay.
5. Nội dung chi tiết môn học.
Bài 1. Nhập môn xã hội học lao động
Một số khái niệm cơ bản
1.2. Định nghĩa lao động
1.3. Tiếp cận liên cấp-liên ngành: đặc điểm và tính chất lao động
1.4. Vai trò của lao động đối với con người và xã hội
1.5. Các khái niệm khác: việc làm, lao động gia đình, thất nghiệp
Bài 2. Lý luận xã hội học (cổ điển) về lao động
2.1. Quan niệm của Karl Marx về lao động
2.2. Quan niệm của Emile Durkheim về lao động
2.3. Quan niệm của Max Weber về lao động
Bài 3. Lý luận xã hội học hiện đại về lao động
3.1. Quan niệm quản lý khoa học (F. Taylor)
3.2. Trường phái “quan hệ người”, Trường phái “văn hoá tổ chức”
3.3. Một số lý thuyết khác (Lý thuyết hệ thống, Lý thuyết phê phán, Thuyết hành động, Thuyết tổ chức, Lý thuyết hậu hiện đại, Lý thuyết mạng lưới)
Bài 4. Một số vấn đề xã hội học vi mô về lao động
4.1. Cấu trúc lao động vi mô
4.2. Động cơ và xu hướng lao động
4.3. Phân công lao động gia đình
Bài 5. Quá trình lao động và các vấn đề xã hội
5.1. Các hình thức tổ chức quá trình lao động
5.2. Các hình thức kiểm soát quá trình lao động
5.3. Vấn đề đạo đức, kỷ luật lao động
Bài 6. Một số vấn đề xã hội học vĩ mô về lao động
6.1. Biến đổi lao động và biến đổi xã hội
6.2. Sự phân công lao động trong xã hội
6.3. Cơ cấu lao động xã hội
6.4. Nền kinh tế tri thức và vấn đề phát triển nhân lực
Bài 7. Thị trường lao động và một số vấn đề xã hội
7.1. Xã hội học về thị trường
7.2. Kinh tế thị trường
7.3. Thị trường lao động
Bài 8. Một số vấn đề xã hội học lao động hiện nay (1)
8.1. Vấn đề lao động-việc làm và thất nghiệp: chuyển dịch cơ cấu lao động
8.2. Vấn đề đa dạng hoá ngành nghề và xoá đói giảm nghèo
8.3. Vấn đề tổ chức, quản lý nâng cao năng suất, hiệu quả lao động
Bài 9. Một số vấn đề xã hội học lao động hiện nay (2)
9.1. Vấn đề áp dụng tiến bộ khoa học-công nghệ vào lao động
9.2. Vấn đề giới trong lao động
9.3. Vấn đề phát triển bền vững môi trường lao động
9.4. Vấn đề giáo dục và lao động: chất lượng lao động
6. Học liệu
Lê Ngọc Hùng. Xã hội học kinh tế. Nxb Lý luận chính trị. Hà Nội. 2004.
Bruno Palier – Coucis-Charles Viossat : Chính sách xã hội và quá trình toàn cầu hoá. Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2003.
7. Hình thức tổ chức dạy học.
+ Sử dụng hiệu quả các giáo cụ truyền thống (phấn & bảng) kết hợp sử dụng các phương tiện hiện đại như Projector (bài giảng được soạn trên phần mềm Power Point)
+ Giảng viên phát huy tính tích cực của sinh viên trên lớp, đặc biệt phát huy vai trò, tính năng động Nhóm, rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm.
+ Coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, giúp người học tự tìm kiếm và xử lý thông tin trên các phương tiện hiện đại để phục vụ môn học.
+ Rèn luyện và phát huy các kỹ năng trình bày một vấn đề xã hội trên lớp, rèn luyện kỹ năng viết báo cáo khoa học.
+ Tổ chức lấy ý kiến sinh viên giữa kỳ và cuối kỳ.ư
8. Chính sách đối với môn học và các yêu cầu khác của giảng viên.
+ Sinh viên phải thực hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ trong từng thời gian cụ thể đã được giảng viên trình bày trong đề cương môn học.
+ Thiếu điểm trong các tiêu chí đánh giá sẽ không có điểm hết môn.
+ Các bài tập phải nộp đúng hạn.
+ Đi học đầy đủ, không nghỉ quá 20% số giờ lên lớp; không nghỉ quá 2 buổi thảo luận nhóm.
+ Chuẩn bị bài trước khi đến lớp theo hướng dẫn trong đề cương môn học.
+ Giáo viên có thể thưởng điểm cho sinh viên có nhiều đóng góp cho môn học (cung cấp tài liệu, dịch thuật, những sáng kiến, đổi mới phương pháp học tập...). Điểm thưởng cộng vào điểm bài tập ở nhà hoặc vào kết quả điểm của cá nhân trong nhóm.
1.1. Giảng viên 1: TS Trần Văn Kham, email: khamtv@ussh.edu.vn
1.2. Giảng viên 2 : ThS Phan Hồng Giang, email : giangsociology@gmail.com
2. Thông tin chung về môn học
+ Tên môn học : Xã hội học lao động (Sociology of Labour)
+ Số tín chỉ : 03
+ Môn học: Bắt buộc
+ Môn học tiên quyết : Xã hội học đại cương.
3. Mục tiêu môn học.
+ Nội dung kiến thức: Giảng dạy và truyền thụ cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng những kiến thức cơ bản về xã hội học lao động (về lý luận xã hội học lao động và những vấn đề xã hội học hiện nay)
+ Về kỹ năng: Trang bị kiến thức chung về phương pháp lý luận, phương pháp nghiên cứu xã hội học lao động, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tư duy, phân tích những vấn đề liên quan đến thị trường lao động- việc làm.
+ Về thái độ người học cần đạt được: Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của môn học. Nâng cao kiến thức, chủ động tìm tòi, sưu tầm các tài liệu. Phát huy tính tích cực, sáng tạo trong phân tích các yếu tố liên quan đến thị trường lao động- việc làm, những vấn đề xã hội học lao động hiện nay
4. Tóm tắt nội dung môn học.
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về xã hội học lao động bao gồm: Những khái niệm cơ bản liên quan đến lao động, những đặc điểm, tính chất của lao động; Những quan niệm của các nhà xã hội học kinh điển và hiện đại về xã hội học lao động; Một số vấn đề xã hội học vi mô và vĩ mô về lao động. Ngoài ra, môn học còn giúp sinh viên nắm bắt và hiểu biết một số vấn đề về xã hội học lao động trong giai đoạn hiện nay.
5. Nội dung chi tiết môn học.
Bài 1. Nhập môn xã hội học lao động
Một số khái niệm cơ bản
1.2. Định nghĩa lao động
1.3. Tiếp cận liên cấp-liên ngành: đặc điểm và tính chất lao động
1.4. Vai trò của lao động đối với con người và xã hội
1.5. Các khái niệm khác: việc làm, lao động gia đình, thất nghiệp
Bài 2. Lý luận xã hội học (cổ điển) về lao động
2.1. Quan niệm của Karl Marx về lao động
2.2. Quan niệm của Emile Durkheim về lao động
2.3. Quan niệm của Max Weber về lao động
Bài 3. Lý luận xã hội học hiện đại về lao động
3.1. Quan niệm quản lý khoa học (F. Taylor)
3.2. Trường phái “quan hệ người”, Trường phái “văn hoá tổ chức”
3.3. Một số lý thuyết khác (Lý thuyết hệ thống, Lý thuyết phê phán, Thuyết hành động, Thuyết tổ chức, Lý thuyết hậu hiện đại, Lý thuyết mạng lưới)
Bài 4. Một số vấn đề xã hội học vi mô về lao động
4.1. Cấu trúc lao động vi mô
4.2. Động cơ và xu hướng lao động
4.3. Phân công lao động gia đình
Bài 5. Quá trình lao động và các vấn đề xã hội
5.1. Các hình thức tổ chức quá trình lao động
5.2. Các hình thức kiểm soát quá trình lao động
5.3. Vấn đề đạo đức, kỷ luật lao động
Bài 6. Một số vấn đề xã hội học vĩ mô về lao động
6.1. Biến đổi lao động và biến đổi xã hội
6.2. Sự phân công lao động trong xã hội
6.3. Cơ cấu lao động xã hội
6.4. Nền kinh tế tri thức và vấn đề phát triển nhân lực
Bài 7. Thị trường lao động và một số vấn đề xã hội
7.1. Xã hội học về thị trường
7.2. Kinh tế thị trường
7.3. Thị trường lao động
Bài 8. Một số vấn đề xã hội học lao động hiện nay (1)
8.1. Vấn đề lao động-việc làm và thất nghiệp: chuyển dịch cơ cấu lao động
8.2. Vấn đề đa dạng hoá ngành nghề và xoá đói giảm nghèo
8.3. Vấn đề tổ chức, quản lý nâng cao năng suất, hiệu quả lao động
Bài 9. Một số vấn đề xã hội học lao động hiện nay (2)
9.1. Vấn đề áp dụng tiến bộ khoa học-công nghệ vào lao động
9.2. Vấn đề giới trong lao động
9.3. Vấn đề phát triển bền vững môi trường lao động
9.4. Vấn đề giáo dục và lao động: chất lượng lao động
6. Học liệu
Lê Ngọc Hùng. Xã hội học kinh tế. Nxb Lý luận chính trị. Hà Nội. 2004.
Bruno Palier – Coucis-Charles Viossat : Chính sách xã hội và quá trình toàn cầu hoá. Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2003.
7. Hình thức tổ chức dạy học.
+ Sử dụng hiệu quả các giáo cụ truyền thống (phấn & bảng) kết hợp sử dụng các phương tiện hiện đại như Projector (bài giảng được soạn trên phần mềm Power Point)
+ Giảng viên phát huy tính tích cực của sinh viên trên lớp, đặc biệt phát huy vai trò, tính năng động Nhóm, rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm.
+ Coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, giúp người học tự tìm kiếm và xử lý thông tin trên các phương tiện hiện đại để phục vụ môn học.
+ Rèn luyện và phát huy các kỹ năng trình bày một vấn đề xã hội trên lớp, rèn luyện kỹ năng viết báo cáo khoa học.
+ Tổ chức lấy ý kiến sinh viên giữa kỳ và cuối kỳ.ư
8. Chính sách đối với môn học và các yêu cầu khác của giảng viên.
+ Sinh viên phải thực hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ trong từng thời gian cụ thể đã được giảng viên trình bày trong đề cương môn học.
+ Thiếu điểm trong các tiêu chí đánh giá sẽ không có điểm hết môn.
+ Các bài tập phải nộp đúng hạn.
+ Đi học đầy đủ, không nghỉ quá 20% số giờ lên lớp; không nghỉ quá 2 buổi thảo luận nhóm.
+ Chuẩn bị bài trước khi đến lớp theo hướng dẫn trong đề cương môn học.
+ Giáo viên có thể thưởng điểm cho sinh viên có nhiều đóng góp cho môn học (cung cấp tài liệu, dịch thuật, những sáng kiến, đổi mới phương pháp học tập...). Điểm thưởng cộng vào điểm bài tập ở nhà hoặc vào kết quả điểm của cá nhân trong nhóm.
What experienced trainers know and pay attention to Compendium of Icebreakers, Volume II Connections: 125 Activities for Faultless Training By Lois Hart Are you maximizing every opportunity to connect with participants before, during and after training? This is the key to optimizing the learning experience of every individual and the focus of these 125 tested and proven-effective activities for trainers. The activities are grouped under five critical points of contact trainers have with participants:· Making Contact Before the Workshop includes activities a trainer can do after the participants are identified or selected. · Saying Hello at the Beginning of the Workshop presents activities for introducing the trainer, clarifying objectives and expectations, helping participants get better acquainted and leading warm-up activities · Making Transitions Within the Workshop offers activities for building on what participants have learned from the workshop and one another.· Saying Goodbye at the End of the Workshop focuses on activities that help participants review what has been learned, develop a plan of action, celebrate and receive awards. · Following Up After the Workshop includes strategies for reinforcing what participants have learned and ensuring continuous learning. Based on the principles of accelerated and adult learning, the activities have sound objectives. But they are also fun. Some utilize all the senses. Many get participants on their feet and moving around. Others encourage participants to reveal what they already know and apply what they learn. The activities are formatted for easy use with clearly marked objectives, best occasion to use them, group size, estimated time equipment and supplies needed and materials. Many of the activities have ready-to-use handouts.
[member]
[/member]
Creating Effective Presentations: Staff Development with Impact
By kham - 8/20/2012 11:09:00 PM
Creating Effective Presentations: Staff Development with Impact presents a comprehensive approach to creating compelling, interactive staff development sessions. The book is highly practical, summing up important research in the field of visual communication, graphic design, and presentation skills as they apply specifically to those who teach and coach their fellow educators. In short, conversational chapters that include real-life examples, Peery gives quick lessons on planning each aspect of a resonant presentation. This book is filled with basic tips about making PowerPoint software work better for you and delivering a succesful presentation. If you do more than a few presentations a year for other adults who are involved in education—and you want your ideas to "stick" like never before—then this book is a must-read!
Now, sign in for reading...
[member]
[/member]
Phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020
By kham - 8/13/2012 11:36:00 AM
Ngày 05/8/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1019/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020.
Theo đó, nhằm hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế – xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.
Đề án được chia làm 2 giai đoạn với các mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn 2012 – 2015, hằng năm 70% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau, 60% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục, 250.000 người khuyết tật trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc tàm phù hợp, 30% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin &truyền thông, 90% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu….
Giai đoạn 2016 – 2020, hằng năm 90% số người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau, 70% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục, 300.000 người khuyết trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp; ít nhất 80% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 50% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; 100% người khuyết tật được trợ giúp khi có nhu cầu pháp lý…
Các hoạt động chủ yếu của Đề án gồm: phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật; trợ giúp tiếp cận giáo dục; dạy nghề, tạo việc làm; trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng; trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông; trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; trợ giúp pháp lý; hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá.
Giải pháp thực hiện Đề án: đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật; đề cao vai trò, trách nhiệm của UBND các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc trợ giúp người khuyết tật; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để trợ giúp cho người khuyết tật.
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành cơ quan Trung ương và các địa phương; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Xin đọc toàn văn Đề án tại đây
Xin cùng lắng nghe CD mới của Thuý Nga, TNCD 507 Người Tình
Xin lắng nghe CD mới của Thuý Nga, Chàng:
Hội nghị toàn cầu về Công tác xã hội với chủ đề “Công tác xã hội và phát triển xã hội: những tác động” vừa được tổ chức tại Stockholm, Thuỵ Điển từ ngày 8-12/7/2012 với sự quy tụ của gần 2500 đại biểu từ các quốc gia trên thế giới. Đoàn Việt Nam có 16 đại biểu tham dự, trong đó có một đại biểu trình bày báo cáo tại Hội nghị. Đây là hội nghị toàn cầu lần thứ 2 được tổ chức với sáng kiến của Hiệp hội nhân viên xã hội Thế giới; Hiệp hội các trường đào tạo công tác xã hội; Hội đồng phúc lợi xã hội thế giới. Tại Hội nghị, với gần 160 buổi họp song song và toàn thể, các đại biểu đã trao đổi các kết quả nghiên cứu, các đề xuất cho việc thúc đẩy vai trò của công tác xã hội với phát triển xã hội ở 03 chủ đề lớn: Nhân quyền và bình đẳng xã hội; biến đổi môi trường và phát triển xã hội bền vững; sự chuyển đổi toàn cầu và hành động xã hội.
Điểm lưu ý tại Hội nghị lần này là việc đề xuất về cách hiểu mới về quan niệm công tác xã hội toàn cầu so với cách hiểu hiện nay về nội dung, giá trị, hệ thống lý luận và thực hành về công tác xã hội. Các đại biểu đã đề xuất cách hiểu mới về quan niệm xã hội ở một số điểm lưu ý sau:
Công tác xã hội là một hoạt động chuyên môn nằm giữa các lĩnh vực về các mối quan hệ giữa các chủ thể xã hội và các mối quan hệ của nhà nước trong các bối cảnh lịch sử-xã hội khác nhau về lĩnh vực hoạt động chuyên môn. Quan niệm này hướng đến phát triển lý luận xã hội và hệ thống các hành động xã hội dựa trên đời sống vật chất và tái sản xuất xã hội từ các quan điểm biến đổi xã hội. Quan điểm này hướng đến cam kết thực hiện các vấn đề về dân chủ và cuộc chiến cống lại sự bất bình đẳng xã hội; thông qua việc nâng cao quyền tự chủ, sự tham gia và sự an toàn của mọi công dân để qua đó có khả năng đạt được các vấn đề nhân quyền và công bằng xã hội.
Quan niệm này thừa nhận các nguyên tắc về thống nhất trong sự đa dạng. Nó cũng thừa nhận sự tồn tại của hoạt động công tác xã hội trong đời sống thực tại có mối quan hệ với sự biểu hiện của bất bình đẳng tồn tại trong xã hội hiện đại và về các phương thức đấu tranh loại bỏ chúng. Các biểu hiện đó được nhìn nhận ở các nội dung (a) dân chủ và nhân quyền, (b) quy định xã hội và chính sách xã hội, (c) đoàn kết quốc tế, an sinh xã hội và bảo trợ xã hội, (d) đấu tranh xã hội và phong trào xã hội. Những phương thức này đòi hỏi các hành động chuyên môn cụ thể tuỳ thuộc vào từng điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của từng quốc gia, khu vực.
Xét về khía cạnh giá trị, các hành động chuyên môn công tác xã hội dựa trên các giá trị đạo đức và các nguyên tắc như đảm bảo sự tự do, công bằng, bình đẳng, đa dạng, và quyền công dân với mục đích vượt qua sự căng thẳng, đói nghèo, thất nghiệp, phân biệt đối xử và bất bình đẳng xã hội.
Quan niệm này được đặt ra cũng dựa trên các lý luận chung về công tác xã hội và các tri thức đặc biệt để phân tích và tổ chức can thiệp trong hiện thực vì mục tiêu tạo sự chuyển biến xã hội. Phương pháp luận của công tác xã hội dựa trên việc thu thập các tri thức lý luận và tri thức chung xuất phát từ các nghiên cứu khoa học và quá trình xã hội hoá những trải nghiệm. Lý luận công tác xã hội giúp mọi người đọc và hiểu về các tiến trình lịch sử, trong đó việc hiểu về các chủ thể xã hội (cá nhân, nhóm, gia đình và xã hội) là một bộ phận của tiến trình xã hội.
Quan niệm này cũng đề ra những nội dung thúc đẩy quá trình thực hành công tác xã hội với các vấn đề xã hội hiện nay. Các hoạt động chuyên môn đòi hỏi các nhân viên xã hội làm chủ được các lý thuyết và phương pháp luận về vấn đề nghiên cứu và có được các kỹ năng, kỹ thuật và cách tiến hành thực hành trực tiếp. Tất cả những công việc này phải dựa trên các vấn đề đạo đức và các hoạt động được đào tạo cụ thể nhằm phát triển khả năng và năng lực liên quan đến công tác xã hội. Mục tiêu của các hoạt động chuyên môn là nâng cao năng lực của các công dân, các thiết chế dân chủ, các vấn đề nhân quyền chung, tôn trọng các chuẩn mực quốc tế về nhân quyền có liên quan đến sự đa dạng văn hoá, dân tộc, hình thức tư duy thế hệ, quan hệ giới và bản sắc riêng, và những định hướng giới. Tất cả nhằm hướng đến có được hệ thống hành động xã hội nhằm bảo trợ các điều kiện về môi trường xã hội và cuộc chiến chống lại các vấn đề về bất bình đẳng, nghèo đói, thất nghiệp và các hình thức vi phạm và bất công, cũng như việc phân phối lại thu nhập và phúc lợi. Với mục đích này, nhân viên xã hội phải có cách nhìn tích cực với các hoạt động chuyên môn được đào tạo nhằm đóng góp cho quá trình phát triển, bảo vệ và tăng cường khả năng thực hiện các vấn đề về nhân quyền và các cách thức tiếp cận đến vấn đề này./.