Vai trò của nó đã được thể hiện một cách giản dị qua câu nói dân gian “Một người biết lo bằng cả kho người hay làm”.
Về sau, Các Mác đã khẳng định: “Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung khi thực hiện trên một quy mô tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý”; và ông hình dung quản lý giống như công việc của người nhạc trưởng trong một dàn hợp xướng.
Bắt đầu từ quản lý theo kinh nghiệm, đến thế kỷ XX (đặc biệt vào những năm 40) ở phương Tây mới nghiên cứu có hệ thống vấn đề quản lý với sự xuất hiện hàng loạt công trình, như một “rừng lý luận quản lý” rậm rạp. Những lý thuyết đó được đúc kết từ thực tiễn quản lý và thể hiện các tư tưởng triết học khác nhau, phát triển qua từng giai đoạn lịch sử.
Ở Trung Hoa thời cổ đại, tư tưởng đức trị của Khổng Tử với triết lý Đạo Nhân đã chi phối hoạt động quản lý, chủ yếu đối với việc quản lý xã hội, đất nước (“trị quốc, bình thiên hạ”) bởi lẽ nền kinh tế thời đó chỉ là tiểu nông, thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ. Cặp phạm trù Nhân - Lợi đã có ảnh hưởng nhất định đến quản lý qua tư tưởng nhân bản “làm cho dân giàu, nước mạnh”; được các đời sau kế thừa và phát triển. Đến thời Chiến quốc (280 - 233 trước CN), kinh tế khá phát triển song lại kém ổn định về chính trị - xã hội, Hàn Phi Tử đã chủ xướng tư tưởng pháp trị, coi trọng pháp chế nghiêm khắc và đề cao thuật dùng người. Đó là tư tưởng duy lý, duy lợi được tái hiện sau hơn 2000 năm ở phương Tây trong triết lý “con người kinh tế”. Các thuyết quản lý sau này kết hợp cả hai tư tưởng triết học đó để ngày càng coi trọng hơn nhân tố văn hóa trong quản lý.
Với sự phát triển thương mại (thế kỷ XVI) và cách mạng công nghiệp ở châu Âu (thế kỷ XVIII), hoạt động quản lý được tách ra thành một chức năng riêng như một nghề chuyên nghiệp từ sự phân công lao động xã hội. Lý thuyết quản lý từng bước tách ra khỏi triết học để trở thành một khoa học độc lập - khoa học quản lý - từ đầu thế kỷ XX cùng với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản và sau đó là chủ nghĩa xã hội.
Từ “rừng lý luận quản lý” đó, các lý thuyết quản lý lần lượt được quy nạp thành các trường phái quản lý với đặc trưng khác nhau. Sự phân loại đó thực ra chỉ có ý nghĩa tương đối; số lượng trường phái lúc đầu là 5, 6 và sau đó phát triển thành 11 trường phái gồm:
- Trường phái quản lý theo quá trình làm việc (chính thống, cổ điển)
- Trường phái quan hệ giữa người và người (thông qua con người)
- Trường phái hành vi quần thể (hành vi của tổ chức)
- Trường phái kinh nghiệm (so sánh các phương án)
- Trường phái hệ thống hiệp tác xã hội (quan hệ văn hóa các tổ chức)
- Trường phái hệ thống kỹ thuật xã hội (sản xuất, văn phòng, con người)
- Trường phái phương pháp hệ thống (quan hệ hữu cơ trong tổng thể)
- Trường phái lý luận về quyết sách (chọn phương án khả thi)
- Trường phái toán học (dùng quan hệ toán học để thể hiện quyết sách)
- Trường phái lý luận quyền biến (quản lý theo hoàn cảnh quan hệ với đối sách quản lý)
- Trường phái vai trò giám đốc (qua hoạt động thực tiễn của người điều hành các cấp).
(“Rừng lý luận quản lý” - Harold Koong - 1961)
Mỗi trường phái về lý luận quản lý đều có cống hiến nhất định, cung cấp cho các nhà quản lý những kiến giải và phương pháp hữu hiệu (với tư cách là công cụ, phương tiện thay vì là nội dung quản lý).
Với cuộc cách mạng thông tin phôi thai từ đầu thế kỷ XX, thế giới bắt đầu bước vào một xã hội “hậu công nghiệp” với các cách định danh chưa thống nhất. Từ đó, bắt đầu xuất hiện một số thuyết quản lý mới, đầu tiên là thuyết “tổng hợp và thích nghi” do Peter Drucker (1909, người Anh) đề xướng qua tác phẩm nổi tiếng “Quản lý trong thời đại bão táp”. Tuy nhiên hãy còn quá sớm để định hình một trường phái quản lý “hậu hiện đại”.
Việc phân loại các trường phái chủ yếu có ý nghĩa đối với các nhà nghiên cứu về lý luận quản lý. Điều đáng quan tâm hơn đối với các người làm quản lý thực tiễn là nội dung cụ thể của từng thuyết quản lý, bất kể thuộc trường phái nào miễn là có thể vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của môi trường quản lý hiện hữu.
Trường phái cổ điển - Thuyết Taylor
Xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, trường phái quản lý cổ điển - còn gọi là trường phái phổ biến - gồm hai thuyết quản lý chính: thuyết quản lý theo khoa học (do F.W.Taylor là đại diện chủ yếu) và tiếp đó là thuyết quản lý tổng quát (do H.Fayol đề xướng). Trường phái cổ điển đã đặt nền móng đầu tiên cho khoa học quản lý với những đóng góp có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ hoạt động quản lý trong xã hội công nghiệp, mà những nội dung cơ bản của nó vẫn có giá trị cao cho đến bây giờ.
Frederick Winslow Taylor (1856 - 1916) xuất thân là một công nhân cơ khí ở Mỹ, kinh qua các chức vụ đốc công, kỹ sư trưởng, tổng công trình sư. Với kinh nghiệm dày dặn của mình, ông đã phân tích quá trình vận động (thao tác) của công nhân, nghiên cứu quy trình lao động hợp lý (với các động tác không trùng lặp, tốn ít thời gian và sức lực) để đạt được năng suất cao. Đó là sự hợp lý hóa lao động, theo nghĩa rộng là tổ chức lao động một cách khoa học. Với các công trình nghiên cứu “Quản lý ở nhà máy” (1903), “Những nguyên lý quản lý theo khoa học” (Principles of scientific management) năm 1911, ông đã hình thành thuyết Quản lý theo khoa học, mở ra “kỷ nguyên vàng” trong quản lý ở Mỹ. Thuyết này sau đó được Henry Ford ứng dụng qua việc lập ra hệ thống sản xuất theo dây chuyền dài 24km trong Nhà máy ôtô con đạt công suất 7000 xe mỗi ngày (là kỷ lục thế giới thời đó). Ngoài ra, Taylor còn viết nhiều tác phẩm có giá trị khác. Ông được coi là “người cha của lý luận quản lý theo khoa học”.
Nội dung quản lý theo khoa học dựa trên các nguyên tắc sau:
a. Xác định một cách khoa học khối lượng công việc hàng ngày của công nhân với các thao tác và thời gian cần thiết để bố trí quy trình công nghệ phù hợp (chia nhỏ các phần việc) và xây dựng định mức cho từng phần việc. Định mức được xây dựng qua thực nghiệm (bấm giờ từng động tác).
b. Lựa chọn công nhân thành thạo từng việc, thay cho công nhân “vạn năng” (biết nhiều việc song không thành thục). Các thao tác được tiêu chuẩn hóa cùng với các thiết bị, công cụ, vật liệu cũng được tiêu chuẩn hóa và môi trường làm việc thuận lợi. Mỗi công nhân được gắn chặt với một vị trí làm việc theo nguyên tắc chuyên môn hóa cao độ.
c. Thực hiện chế độ trả lương (tiền công) theo số lượng sản phẩm (hợp lệ về chất lượng) và chế độ thưởng vượt định mức nhằm khuyến khích nỗ lực của công nhân.
d. Phân chia công việc quản lý, phân biệt từng cấp quản lý. Cấp cao tập trung vào chức năng hoạch định, tổ chức và phát triển kinh doanh, còn cấp dưới làm chức năng điều hành cụ thể. Thực hiện sơ đồ tổ chức theo chức năng và theo trực tuyến; tổ chức sản xuất theo dây chuyền liên tục.
Với các nội dung nói trên, năng suất lao động tăng vượt bậc, giá thành thấp; kết quả cuối cùng là lợi nhuận cao để cả chủ và thợ đều có thu nhập cao. Qua các nguyên tắc kể trên, có thể rút ra các tư tưởng chính của thuyết Taylor là: tối ưu hóa quá trình sản xuất (qua hợp lý hóa lao động, xây dựng định mức lao động); tiêu chuẩn hóa phương pháp thao tác và điều kiện tác nghiệp; phân công chuyên môn hóa (đối với lao động của công nhân và đối với các chức năng quản lý); và cuối cùng là tư tưởng “con người kinh tế” (qua trả lương theo số lượng sản phẩm để kích thích tăng năng suất và hiệu quả sản xuất). Từ những tư tưởng đó, đã mở ra cuộc cải cách về quản lý doanh nghiệp, tạo được bước tiến dài theo hướng quản lý một cách khoa học trong thế kỷ XX cùng với những thành tựu lớn trong ngành chế tạo máy.
Người ta cũng nêu lên mặt trái của thuyết này. Trước hết, với định mức lao động thường rất cao đòi hỏi công nhân phải làm việc cật lực. Hơn nữa, người thợ bị gắn chặt với dây chuyền sản xuất tới mức biến thành những “công cụ biết nói”, bị méo mó về tâm - sinh lý, và như vậy là thiếu tính nhân bản. Từ đó, đã từng có ý kiến cho rằng thuyết này đã né tránh, dung hòa đấu tranh giai cấp mang tính cách mạng. Tuy nhiên, tương tự nhiều thành tựu khác của khoa học - kỹ thuật, vấn đề là ở người sử dụng với mục đích nào. Chính vì thế, trong khi Lênin phê phán đó là “khoa học vắt mồ hôi công nhân”, ông vẫn đánh giá rất cao như một phương pháp tổ chức lao động tạo được năng suất cao, cần được vận dụng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó điều kiện lao động được cải thiện và lợi nhuận từ lao động thặng dư được sử dụng để nâng cao mức sống vật chất, tinh thần toàn xã hội.
Từ tinh thần cốt lõi ban đầu, đã thu hút nhiều nhà quản lý có tài năng tham gia “Hiệp hội Taylor” để hoàn thiện, phát triển thuyết quản lý theo khoa học. Qua đó, đã hạn chế tính cơ giới của tư tưởng “con người kinh tế”, đặt nhân tố con người lên trên nhân tố trang bị kỹ thuật, nhân bản hóa quan hệ quản lý, dân chủ hóa sản xuất, phát huy động lực vật chất và tinh thần với tính công bằng cao hơn và đề cao quan hệ hợp tác hòa hợp giữa người quản lý với công nhân. Đóng góp đáng kể vào quá trình đó có công lao của Henry L. Gantt (1861 - 1919) về hệ thống tiền thưởng; của Ông bà Gilbreth về việc loại bỏ các động tác thừa và về cơ hội thăng tiến của người công nhân, v.v…
Thuyết quản lý theo khoa học chủ yếu đề cập đến công việc quản lý ở cấp cơ sở (doanh nghiệp) với tầm vi mô. Tuy nhiên, nó đã đặt nền móng rất cơ bản cho lý thuyết quản lý nói chung, đặc biệt về phương pháp làm việc tối ưu (có hiệu quả cao), tạo động lực trực tiếp cho người lao động và việc phân cấp quản lý. Các thuyết quản lý và trường phái quản lý khác vừa kế thừa thành tựu đó, vừa nâng cao những nhân tố mới để đưa khoa học quản lý từng bước phát triển hoàn thiện hơn.
Nguồn: Nhà Quản Lý
- Giảng viên: TS Trần Văn Kham
- Đơn vị công tác: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội
- Email: khamtv@ussh.edu.vn
- Website: http://kham.tv
- Điện thoại liên lạc: 0936404540/0914009523
2. Mục tiêu môn học:
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về xã hội học lao động bao gồm: Những khái niệm cơ bản liên quan đến lao động, những đặc điểm, tính chất của lao động; Những quan niệm của các nhà xã hội học kinh điển và hiện đại về xã hội học lao động; Một số vấn đề xã hội học vi mô và vĩ mô về lao động. Ngoài ra, môn học còn giúp sinh viên nắm bắt và hiểu biết một số vấn đề về xã hội học lao động trong giai đoạn hiện nay.
3. Lịch trình giảng dạy và chỉ dẫn
Bài 1: Nhập môn xã hội học lao động
Mục tiêu
Bài học này cung cấp cho sinh viên góc nhìn tổng quan về xã hội học lao động: từ đối tượng của xã hội học lao động cho đến chức năng, nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản và mối quan hệ với các chuyên ngành khác liên quan như Xã hội học công nghiệp, xã hội học nông thôn, xã hội học việc làm, xã hội học kinh tế. Phần này cũng trang bị những khái niệm cơ bản về lao động, phân công lao động, cung cầu lao động…
Nội dung chính
- Điểm lại những kiến thức cơ bản của xã hội học
- Đối tượng xã hội học lao động
- Nhiệm vụ và chức năng xã hội học lao động
- Các khái niệm cơ bản của xã hội học
- Mối quan hệ của xã hội học lao động với các chuyên ngành xã hội học liên quan
Tài liệu tham khảo
- Marcovits Danhilo, Về đối tượng và nhiệm vụ của xã hội học lao động, Tạp chí Xã hội học, số 2 (54) năm 1996, tr.119-122.
- Nền móng xã hội học lao động của Angel, Tạp chí Xã hội học, số 2 (54) năm 1996, tr.116-119.
- Lê Ngọc Hùng, 1999, Xã hội học kinh tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.11-21
- Lê Thị Mai, Vũ Đạt, 2009, Xã hội học lao động, NXB Khoa học xã hội, tr.11-24
- Đỗ Anh Quân, Đặng Ánh Tuyết, 2006, Mấy vấn đề xã hội học lao động trong các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin, Tạp chí Xã hội học, số 4 (96) tr.89-96
Bài 2: Các lý luận cơ bản của xã hội học lao động
Mục tiêu
Bài học này cung cấp cho sinh viên những cách tiếp cận lý luận khác nhau về vấn đề lao động, từ những luận điểm tâm lý-quản lý, quan điểm phân công lao động của Durkheim, các lý luận về tương tác, hành động xã hội, hậu hiện đại… Thông qua nội dung bài học, sinh viên có khả năng nhìn nhận các vấn đề cơ bản của xã hội học lao động trong điều kiện hiện nay.
Nội dung
- Quan điểm về tâm lý-quản lý
- Quan điểm hệ thống của Durkheim
- Các quan điểm tương tác luận
- Hành động xã hội của Weber
- Quan điểm hậu hiện đại
Tài liệu tham khảo
- Lê Ngọc Hùng, 1999, Xã hội học kinh tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.121-141
- Watson, T, 2003, Sociology of work and industry, Routledge, London, pp. 40-78
- Vũ Hào Quang, 2001, Xã hội học quản lý, ĐHQG Hà Nội, tr.40-65
- Lê Thị Mai, Vũ Đạt, 2009, Xã hội học lao động, NXB Khoa học xã hội, tr.25-49
- Phạm Đức Chính, 2005, Lý thuyết về thị trường lao động, việc làm và thất nghiệp trong các học thuyết kinh tế, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 327, tr.41-46 và số 328, tr.33-43.
Bài 3: Cấu trúc vi mô của lao động
Mục tiêu: Bài học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về nghiên cứu hành vi lao động, hoạt động lao động cá nhân, cấu trúc xã hội của lao động với tư các là hoạt động nhóm nhỏ.
Nội dung
- Khái niệm về cấu trúc lao động
- Đặc điểm chung của lao động
- Một số yếu tố tác động đến cấu trúc lao động
Tài liệu tham khảo
- Lê Thị Mai, Vũ Đạt, 2009, Xã hội học lao động, NXB Khoa học xã hội, tr.25-49
- C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập, tập 23, NXB Chính trị quốc gia, 1993, tr.266-267
- Lê Ngọc Hùng, 1999, Xã hội học kinh tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Bài 4: Thiết chế và tổ chức lao động
Mục tiêu: Nội dung bài học này đề cập đến thiết chế lao động-được xem như những quy tắc, quy định, chuẩn mực liên quan đến hành vi con người. Từ việc nghiên cứu nội dung của thiết chế lao động và tổ chức lao động, những định hướng nghiên cứu về các tổ chức lao động: từ gia đình, nhiệm sở đến các cơ sở sản xuất, các tổ chức lao động Việt Nam và quốc tế; nghiên cứu các mối quan hệ lao động…
Nội dung
- Thiết chế và tổ chức lao động
- Quan hệ lao động
- Tổ chức lao động trong xã hội hiện đại
- Lao động trong tổ chức doanh nghiệp Việt Nam
Tài liệu tham khảo:
- Tôn Thiện Chiến, 1996, Quan hệ xã hội trong xí nghiệp của công nhân công nghiệp, Tạp chí xã hội học số 2 (54), tr.38-58
- Ngô Thị Minh Phương, 1996, Thực trạng người lao động ngoài quốc doanh ở Thủ Đô Hà Nội, Tạp chí Xã hội học số 2 (54), tr.58-70
- Trần Việt Tiến, 1996, Về thực trạng tâm tư-nguyện vọng của công nhân lao động Hà Nội, Tạp chí Xã hội học số 2 (54), tr.79-81
- Bùi Thanh Hà, 1996, Thái đô đối với lao động của công nhân trong xí xí nghiệp quốc doanh tại Hà Nội, Tạp chí Xã hội học số 2 (54), tr.105-112
- Nguyễn Văn Dư, 2007, Một số vấn đề lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Bản tin số 12, Viện Khoa học Lao động, tr.48-54.
- Trần Văn Hoan, Thương lượng lao động tập thể trong quan hệ lao động, Bản tin số 15, Viện Khoa học Lao động, tr.23-33.
- Ngô Thị Minh Phương, 2004, Người lao động với các thỏa ước lao động trong các doanh nghiệp ở Hà Nội hiện nay, Tạp chí xã hội học, số 87 (3),tr.71-76
Bài 5: Phân công lao động và thị trường lao động
Mục tiêu:
Bài học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về phân công lao động, ý nghĩa của phân công lao động đối với sự phát triển xã hội; cá nhân và phân công lao động xã hội; các quan điểm về thị trường lao động, cấu trúc thị trường lao động… qua đó xác định những định hướng nghiên cứu về phân công lao động xã hội tại gia đình, nơi làm việc, cũng như các nghiên cứu về môi trường làm việc, thị trường lao động-việc làm
Nội dung
- Phân công lao động trong xã hội
- Thị trường lao động
- Cấu trúc của thị trường lao động
Tài liệu tham khảo:
- Vũ Tuấn Huy và Deborah S.Carr, 2000, Phân công lao động nội trợ trong gia đình, Tạp chí Xã hội học, số 4 (74), tr.43-52
- Vũ Tuấn Huy, 1996, Phân công lao động trong kinh tế hộ gia đình nông thôn-vấn đề giới trong cơ chế thị trường, Tạp chí xã hội học, số 4 (60), tr.47-54
- Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2011, NXB Tổng cục thống kê, Hà Nội
- Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2010, NXB Tổng cục thống kê, Hà Nội
- Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2009, NXB Tổng cục thống kê, Hà Nội
Bài 6: Sự biến đổi lao động và biến đổi xã hội
Mục tiêu: Bài học đề cung cấp các thông tin và giúp sinh viên hiểu rõ về các nội dung của biến đổi lao động trong mối quan hệ với biến đổi xã hội thông qua xem xét vai trò của hệ thống máy móc, khoa học công nghệ đối với sự phân công và biến đổi lao động; bài học cũng sinh viên phân tích sự biến đổi xã hội của Việt Nam từ thời kỳ đổi mới ở trên cả khía cạnh nông nghiệp và công nghiệp cũng như trong mối quan hệ với sự biến đổi thế giới, của quá trình toàn cầu hoá và quá trình gia nhập WTO.
Nội dung
- Sự biến đổi lao động
- Biến đổi lao động và sự biến đổi xã hội ở Việt Nam hiện nay
- Những xu hướng biến đổi lao động của Việt Nam trong mối liên hệ với biến đổi thế giới
Tài liệu tham khảo
- Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2011, NXB Tổng cục thống kê, Hà Nội
- Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2010, NXB Tổng cục thống kê, Hà Nội
- Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2009, NXB Tổng cục thống kê, Hà Nội
Bài 7: Một số chủ đề cụ thể của xã hội học lao động
Mục tiêu: Bài học này cung cấp cho người học kiến thức chung thông tin chung và những vấn đề nghiên cứu cụ thể về lao động trẻ em, lao động của phụ nữ nông thôn, lao động việc làm khu vực nông thôn, vấn đề di cư lao động… trong điều kiện xã hội hiện nay
Nội dung
- Lao động trẻ em
- Lao động phụ nữ nông thôn
- Lao động-việc làm của người di cư đến các khu vực đô thi
Tài liệu tham khảo:
- Vũ Mạnh Lợi, 2006, Một số xu hướng và thái độ của thanh niên Việt Nam với vấn đề việc làm, Tạp chí Xã hội học, số 3, tr. 39-48;
- Nguyễn Thanh Liêm, 2006, Di dân, phát triển và bất bình đẳng ở Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập, Tạp chí Xã hội học, số 3, tr. 61-73
- Phan Diệu Ly và Trịnh Thái Quang, 2006, Một vài nhận xét về tình hình di cư đi làm ăn xa ở một xã ở miền núi phía Bắc, Tạp chí Xã hội học, số 3, tr.73-79
- Dương Chí Thiện, 2006, Phúc lợi xã hội dành cho trẻ em đường phố từ cách tiếp cận nhóm nhỏ, Tạp chí Xã hội học, số 4, tr. 52-59
- Nguyễn Thị Bích Nga, 2003, Việc làm và đời sống của người lao động theo thời vụ từ nông thôn ra Hà Nội, Tạp chí Xã hội học số 2 (82), tr.42-52
- Phan Thế Công, 2009, Chính sách tạo việc làm cho lao động Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay, Tạp chí khoa học thương mại, tr.16-20
- Nguyễn Hữu Dũng, 2005, Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội
- Nguyễn Văn chính, 2005, Lao động của trẻ em trong nền kinh tế quá độ ở Việt Nam, Tạp chí Xã hội học số 2 (90), tr.57-73
4. Phương thức kiểm tra đánh giá
- Điểm đánh giá chuyên cần: 10%
- Điểm đánh giá bài tập nhóm: 30%
- Điểm đánh giá bài thi kết thúc môn học 60%
5. Chính sách đối với môn học và các yêu cầu khác của giảng viên.
+ Sinh viên phải thực hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ trong từng thời gian cụ thể đã được giảng viên trình bày trong đề cương môn học.
+ Thiếu điểm trong các tiêu chí đánh giá sẽ không có điểm hết môn.
+ Các bài tập phải nộp đúng hạn.
+ Đi học đầy đủ, không nghỉ quá 20% số giờ lên lớp; không nghỉ quá 2 buổi thảo luận nhóm.
+ Chuẩn bị bài trước khi đến lớp theo hướng dẫn trong đề cương môn học.
+ Giáo viên có thể thưởng điểm cho sinh viên có nhiều đóng góp cho môn học (cung cấp tài liệu, dịch thuật, những sáng kiến, đổi mới phương pháp học tập...). Điểm thưởng cộng vào điểm bài tập ở nhà hoặc vào kết quả điểm của cá nhân trong nhóm.
1.1. Giảng viên 1: TS Trần Văn Kham, email: khamtv@ussh.edu.vn
1.2. Giảng viên 2 : ThS Phan Hồng Giang, email : giangsociology@gmail.com
2. Thông tin chung về môn học
+ Tên môn học : Xã hội học lao động (Sociology of Labour)
+ Số tín chỉ : 03
+ Môn học: Bắt buộc
+ Môn học tiên quyết : Xã hội học đại cương.
3. Mục tiêu môn học.
+ Nội dung kiến thức: Giảng dạy và truyền thụ cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng những kiến thức cơ bản về xã hội học lao động (về lý luận xã hội học lao động và những vấn đề xã hội học hiện nay)
+ Về kỹ năng: Trang bị kiến thức chung về phương pháp lý luận, phương pháp nghiên cứu xã hội học lao động, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tư duy, phân tích những vấn đề liên quan đến thị trường lao động- việc làm.
+ Về thái độ người học cần đạt được: Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của môn học. Nâng cao kiến thức, chủ động tìm tòi, sưu tầm các tài liệu. Phát huy tính tích cực, sáng tạo trong phân tích các yếu tố liên quan đến thị trường lao động- việc làm, những vấn đề xã hội học lao động hiện nay
4. Tóm tắt nội dung môn học.
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về xã hội học lao động bao gồm: Những khái niệm cơ bản liên quan đến lao động, những đặc điểm, tính chất của lao động; Những quan niệm của các nhà xã hội học kinh điển và hiện đại về xã hội học lao động; Một số vấn đề xã hội học vi mô và vĩ mô về lao động. Ngoài ra, môn học còn giúp sinh viên nắm bắt và hiểu biết một số vấn đề về xã hội học lao động trong giai đoạn hiện nay.
5. Nội dung chi tiết môn học.
Bài 1. Nhập môn xã hội học lao động
Một số khái niệm cơ bản
1.2. Định nghĩa lao động
1.3. Tiếp cận liên cấp-liên ngành: đặc điểm và tính chất lao động
1.4. Vai trò của lao động đối với con người và xã hội
1.5. Các khái niệm khác: việc làm, lao động gia đình, thất nghiệp
Bài 2. Lý luận xã hội học (cổ điển) về lao động
2.1. Quan niệm của Karl Marx về lao động
2.2. Quan niệm của Emile Durkheim về lao động
2.3. Quan niệm của Max Weber về lao động
Bài 3. Lý luận xã hội học hiện đại về lao động
3.1. Quan niệm quản lý khoa học (F. Taylor)
3.2. Trường phái “quan hệ người”, Trường phái “văn hoá tổ chức”
3.3. Một số lý thuyết khác (Lý thuyết hệ thống, Lý thuyết phê phán, Thuyết hành động, Thuyết tổ chức, Lý thuyết hậu hiện đại, Lý thuyết mạng lưới)
Bài 4. Một số vấn đề xã hội học vi mô về lao động
4.1. Cấu trúc lao động vi mô
4.2. Động cơ và xu hướng lao động
4.3. Phân công lao động gia đình
Bài 5. Quá trình lao động và các vấn đề xã hội
5.1. Các hình thức tổ chức quá trình lao động
5.2. Các hình thức kiểm soát quá trình lao động
5.3. Vấn đề đạo đức, kỷ luật lao động
Bài 6. Một số vấn đề xã hội học vĩ mô về lao động
6.1. Biến đổi lao động và biến đổi xã hội
6.2. Sự phân công lao động trong xã hội
6.3. Cơ cấu lao động xã hội
6.4. Nền kinh tế tri thức và vấn đề phát triển nhân lực
Bài 7. Thị trường lao động và một số vấn đề xã hội
7.1. Xã hội học về thị trường
7.2. Kinh tế thị trường
7.3. Thị trường lao động
Bài 8. Một số vấn đề xã hội học lao động hiện nay (1)
8.1. Vấn đề lao động-việc làm và thất nghiệp: chuyển dịch cơ cấu lao động
8.2. Vấn đề đa dạng hoá ngành nghề và xoá đói giảm nghèo
8.3. Vấn đề tổ chức, quản lý nâng cao năng suất, hiệu quả lao động
Bài 9. Một số vấn đề xã hội học lao động hiện nay (2)
9.1. Vấn đề áp dụng tiến bộ khoa học-công nghệ vào lao động
9.2. Vấn đề giới trong lao động
9.3. Vấn đề phát triển bền vững môi trường lao động
9.4. Vấn đề giáo dục và lao động: chất lượng lao động
6. Học liệu
Lê Ngọc Hùng. Xã hội học kinh tế. Nxb Lý luận chính trị. Hà Nội. 2004.
Bruno Palier – Coucis-Charles Viossat : Chính sách xã hội và quá trình toàn cầu hoá. Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2003.
7. Hình thức tổ chức dạy học.
+ Sử dụng hiệu quả các giáo cụ truyền thống (phấn & bảng) kết hợp sử dụng các phương tiện hiện đại như Projector (bài giảng được soạn trên phần mềm Power Point)
+ Giảng viên phát huy tính tích cực của sinh viên trên lớp, đặc biệt phát huy vai trò, tính năng động Nhóm, rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm.
+ Coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, giúp người học tự tìm kiếm và xử lý thông tin trên các phương tiện hiện đại để phục vụ môn học.
+ Rèn luyện và phát huy các kỹ năng trình bày một vấn đề xã hội trên lớp, rèn luyện kỹ năng viết báo cáo khoa học.
+ Tổ chức lấy ý kiến sinh viên giữa kỳ và cuối kỳ.ư
8. Chính sách đối với môn học và các yêu cầu khác của giảng viên.
+ Sinh viên phải thực hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ trong từng thời gian cụ thể đã được giảng viên trình bày trong đề cương môn học.
+ Thiếu điểm trong các tiêu chí đánh giá sẽ không có điểm hết môn.
+ Các bài tập phải nộp đúng hạn.
+ Đi học đầy đủ, không nghỉ quá 20% số giờ lên lớp; không nghỉ quá 2 buổi thảo luận nhóm.
+ Chuẩn bị bài trước khi đến lớp theo hướng dẫn trong đề cương môn học.
+ Giáo viên có thể thưởng điểm cho sinh viên có nhiều đóng góp cho môn học (cung cấp tài liệu, dịch thuật, những sáng kiến, đổi mới phương pháp học tập...). Điểm thưởng cộng vào điểm bài tập ở nhà hoặc vào kết quả điểm của cá nhân trong nhóm.
What experienced trainers know and pay attention to Compendium of Icebreakers, Volume II Connections: 125 Activities for Faultless Training By Lois Hart Are you maximizing every opportunity to connect with participants before, during and after training? This is the key to optimizing the learning experience of every individual and the focus of these 125 tested and proven-effective activities for trainers. The activities are grouped under five critical points of contact trainers have with participants:· Making Contact Before the Workshop includes activities a trainer can do after the participants are identified or selected. · Saying Hello at the Beginning of the Workshop presents activities for introducing the trainer, clarifying objectives and expectations, helping participants get better acquainted and leading warm-up activities · Making Transitions Within the Workshop offers activities for building on what participants have learned from the workshop and one another.· Saying Goodbye at the End of the Workshop focuses on activities that help participants review what has been learned, develop a plan of action, celebrate and receive awards. · Following Up After the Workshop includes strategies for reinforcing what participants have learned and ensuring continuous learning. Based on the principles of accelerated and adult learning, the activities have sound objectives. But they are also fun. Some utilize all the senses. Many get participants on their feet and moving around. Others encourage participants to reveal what they already know and apply what they learn. The activities are formatted for easy use with clearly marked objectives, best occasion to use them, group size, estimated time equipment and supplies needed and materials. Many of the activities have ready-to-use handouts.
[member]
[/member]
Creating Effective Presentations: Staff Development with Impact
Phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020
Ngày 05/8/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1019/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020.
Theo đó, nhằm hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế – xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.
Đề án được chia làm 2 giai đoạn với các mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn 2012 – 2015, hằng năm 70% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau, 60% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục, 250.000 người khuyết tật trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc tàm phù hợp, 30% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin &truyền thông, 90% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu….
Giai đoạn 2016 – 2020, hằng năm 90% số người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau, 70% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục, 300.000 người khuyết trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp; ít nhất 80% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 50% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; 100% người khuyết tật được trợ giúp khi có nhu cầu pháp lý…
Các hoạt động chủ yếu của Đề án gồm: phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật; trợ giúp tiếp cận giáo dục; dạy nghề, tạo việc làm; trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng; trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông; trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; trợ giúp pháp lý; hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá.
Giải pháp thực hiện Đề án: đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật; đề cao vai trò, trách nhiệm của UBND các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc trợ giúp người khuyết tật; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để trợ giúp cho người khuyết tật.
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành cơ quan Trung ương và các địa phương; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Xin đọc toàn văn Đề án tại đây
Hội nghị toàn cầu về Công tác xã hội với chủ đề “Công tác xã hội và phát triển xã hội: những tác động” vừa được tổ chức tại Stockholm, Thuỵ Điển từ ngày 8-12/7/2012 với sự quy tụ của gần 2500 đại biểu từ các quốc gia trên thế giới. Đoàn Việt Nam có 16 đại biểu tham dự, trong đó có một đại biểu trình bày báo cáo tại Hội nghị. Đây là hội nghị toàn cầu lần thứ 2 được tổ chức với sáng kiến của Hiệp hội nhân viên xã hội Thế giới; Hiệp hội các trường đào tạo công tác xã hội; Hội đồng phúc lợi xã hội thế giới. Tại Hội nghị, với gần 160 buổi họp song song và toàn thể, các đại biểu đã trao đổi các kết quả nghiên cứu, các đề xuất cho việc thúc đẩy vai trò của công tác xã hội với phát triển xã hội ở 03 chủ đề lớn: Nhân quyền và bình đẳng xã hội; biến đổi môi trường và phát triển xã hội bền vững; sự chuyển đổi toàn cầu và hành động xã hội.
Điểm lưu ý tại Hội nghị lần này là việc đề xuất về cách hiểu mới về quan niệm công tác xã hội toàn cầu so với cách hiểu hiện nay về nội dung, giá trị, hệ thống lý luận và thực hành về công tác xã hội. Các đại biểu đã đề xuất cách hiểu mới về quan niệm xã hội ở một số điểm lưu ý sau:
Công tác xã hội là một hoạt động chuyên môn nằm giữa các lĩnh vực về các mối quan hệ giữa các chủ thể xã hội và các mối quan hệ của nhà nước trong các bối cảnh lịch sử-xã hội khác nhau về lĩnh vực hoạt động chuyên môn. Quan niệm này hướng đến phát triển lý luận xã hội và hệ thống các hành động xã hội dựa trên đời sống vật chất và tái sản xuất xã hội từ các quan điểm biến đổi xã hội. Quan điểm này hướng đến cam kết thực hiện các vấn đề về dân chủ và cuộc chiến cống lại sự bất bình đẳng xã hội; thông qua việc nâng cao quyền tự chủ, sự tham gia và sự an toàn của mọi công dân để qua đó có khả năng đạt được các vấn đề nhân quyền và công bằng xã hội.
Quan niệm này thừa nhận các nguyên tắc về thống nhất trong sự đa dạng. Nó cũng thừa nhận sự tồn tại của hoạt động công tác xã hội trong đời sống thực tại có mối quan hệ với sự biểu hiện của bất bình đẳng tồn tại trong xã hội hiện đại và về các phương thức đấu tranh loại bỏ chúng. Các biểu hiện đó được nhìn nhận ở các nội dung (a) dân chủ và nhân quyền, (b) quy định xã hội và chính sách xã hội, (c) đoàn kết quốc tế, an sinh xã hội và bảo trợ xã hội, (d) đấu tranh xã hội và phong trào xã hội. Những phương thức này đòi hỏi các hành động chuyên môn cụ thể tuỳ thuộc vào từng điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của từng quốc gia, khu vực.
Xét về khía cạnh giá trị, các hành động chuyên môn công tác xã hội dựa trên các giá trị đạo đức và các nguyên tắc như đảm bảo sự tự do, công bằng, bình đẳng, đa dạng, và quyền công dân với mục đích vượt qua sự căng thẳng, đói nghèo, thất nghiệp, phân biệt đối xử và bất bình đẳng xã hội.
Quan niệm này được đặt ra cũng dựa trên các lý luận chung về công tác xã hội và các tri thức đặc biệt để phân tích và tổ chức can thiệp trong hiện thực vì mục tiêu tạo sự chuyển biến xã hội. Phương pháp luận của công tác xã hội dựa trên việc thu thập các tri thức lý luận và tri thức chung xuất phát từ các nghiên cứu khoa học và quá trình xã hội hoá những trải nghiệm. Lý luận công tác xã hội giúp mọi người đọc và hiểu về các tiến trình lịch sử, trong đó việc hiểu về các chủ thể xã hội (cá nhân, nhóm, gia đình và xã hội) là một bộ phận của tiến trình xã hội.
Quan niệm này cũng đề ra những nội dung thúc đẩy quá trình thực hành công tác xã hội với các vấn đề xã hội hiện nay. Các hoạt động chuyên môn đòi hỏi các nhân viên xã hội làm chủ được các lý thuyết và phương pháp luận về vấn đề nghiên cứu và có được các kỹ năng, kỹ thuật và cách tiến hành thực hành trực tiếp. Tất cả những công việc này phải dựa trên các vấn đề đạo đức và các hoạt động được đào tạo cụ thể nhằm phát triển khả năng và năng lực liên quan đến công tác xã hội. Mục tiêu của các hoạt động chuyên môn là nâng cao năng lực của các công dân, các thiết chế dân chủ, các vấn đề nhân quyền chung, tôn trọng các chuẩn mực quốc tế về nhân quyền có liên quan đến sự đa dạng văn hoá, dân tộc, hình thức tư duy thế hệ, quan hệ giới và bản sắc riêng, và những định hướng giới. Tất cả nhằm hướng đến có được hệ thống hành động xã hội nhằm bảo trợ các điều kiện về môi trường xã hội và cuộc chiến chống lại các vấn đề về bất bình đẳng, nghèo đói, thất nghiệp và các hình thức vi phạm và bất công, cũng như việc phân phối lại thu nhập và phúc lợi. Với mục đích này, nhân viên xã hội phải có cách nhìn tích cực với các hoạt động chuyên môn được đào tạo nhằm đóng góp cho quá trình phát triển, bảo vệ và tăng cường khả năng thực hiện các vấn đề về nhân quyền và các cách thức tiếp cận đến vấn đề này./.
Abstract:
Recent statistics stated that there is nearly 6.3 million people with disabilities (PWD) among Vietnam population in which more than 660 thousands children with disabilities (CWD) which counts around 2.4% at that age group (Ministry of Labors-Invalids and Social Affairs 2004; General Statistic Office 2010; Ministry of Education and Training 2010a). On promoting the life of PWD in general and of CWD in particular, Vietnam Government has been issuing a wide range of social policies, legal documents and providing specific services which cover all aspects of PWD daily life. The signing to the United Nations’ Convention on the rights of disabled people in 2006, the promulgation of the first Law on PWD in Vietnam in 2010 and the draft of welfare strategy in 2011 are some of various activities and initiatives delivered by Vietnam Government in this area.
As other developing countries, PWD are facing the various difficulties in their daily life, from negative social attitude to limited opportunities for learning, working and contributing to social development (Japan International Cooperation Agency 2002; Le Bach Duong, Khuat Thu Hong & Nguyen Duc Vinh 2008). It is estimated that only one third of CWD in Vietnam is able to go to school, both. They are partly facing with negative social attitudes from peer friends and lack of learning facilities (Ministry of Education and Training 2010b). In additions, there are also many restrictions and limitations in daily life in both family and community. There are lack of specific support in term of social services and social work from community level.
On looking at the existed situations of PWD, research on disability have almost focused on the inclusive education, rehabilitation and the un-ability aspect of PWD or the assessment of NGOs’ projects relating to the life of PWD in general; there is lack of research initiated from the voice of PWD about their daily life comprehensively as well as from focusing the efficacy of the legal and policy systems as well as social services in area of disability.
By such limitation, research on social inclusion of CWD in Vietnam aims at two layers: social policy and daily experiences of CWD, with details focuses on identifying the social aspects and social relations of CWD in their daily life in all social settings (from their family to the school and community) and analysing social policies and legal documents (laws and sub-law documents) that affect PWD and CWD. This research is driven by research process of Crotty (Crotty 1998) which used social constructionism and symbolic interactionism as the theoretical background, ethnomethodology as the methodology which drive methods for collecting data in terms of observation, survey and personal interview.
The initial findings, from analysing legal documents (from 1986- the milestone of Vietnam Renovation); from survey with 230 responses and 36 interviews, in which informants are CWD, children with non-disabilities, parents of CWD, and teachers in school settings, are stated as: (a) there are a systematic documents on promoting the life of PWD but they are not effective due to the economic conditions and the way to making these policies and understanding the term of disability and the role of CWD in daily life; (b) the most difficulties in which CWD experience at home, at school and in community are those of negative attitudes, learning facilities, the social empathy and barriers from physical environment; (c) the ways in which CWD try to deal with such difficulties are mostly do-by-themselves or try to be adapted rather than asking for supports actively.
By these findings, recommendations are expressed in areas of:
- ideas on changing the social awareness and understanding on disability and CWD as well as having more research on the life of PWD and CWD and how to develop the methodology and research methods with CWD which are suitable to Vietnamese culture and social conditions;
- suggestions on changing the way to making social policies and services for PWD: Which need basing on the voice of PWD, on the welfare and service approaches;
- and recommendations on delivering the support activities basing on social work services and practice from the community level national wide.
Keywords: Children with disabilities, social inclusion, Vietnam, Social Welfare, Social Policy, Social Work Practice
References
Crotty, M 1998, The foundations of social research: Meaning and perspective in the research process, Allen&Uwin, Sydney.
General Statistic Office 2010, The 2009 Vietnam population and housing census: Completed results, Statistical Publishing House, Hanoi.
Japan International Cooperation Agency 2002, Country profile on disability: Socialist Republic of Vietnam, Japan International Cooperation Agency Hanoi.
Le Bach Duong, Khuat Thu Hong & Nguyen Duc Vinh 2008, People with disabilities in Vietnam: Findings from a social survey at Thai Binh, Quang Nam, Da Nang and Dong Nai, National Political Publishing House, Hanoi.
Ministry of Education and Training 2010a, Circular on promulgating the program on training and promoting teaching skills on inclusive education/ Thông tư ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ giáo dục hòa nhập, Hanoi, viewed 12 March 2011, <http://vanban.moet.gov.vn/?page=1.15&script=viewdoc&view=3057&opt=brpage>.
Ministry of Education and Training 2010b, Report on inclusive education by MOET 2010, MOET, Hanoi.
Ministry of Labors-Invalids and Social Affairs 2004, Situational analysis on children with disabilities in Vietnam/Phân tích tình hình trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, Labour and Social Publishing House, Hanoi.
Brief biography:
I am Van Kham Tran, graduated from Sociology at BA (2000) and Master (2004). I used to work in Vietnam National University-Hanoi from 2000 to 2007 and started my PhD on Social Work and Social Policy in School of Psychology, Social Work and Social Policy, University of South Australia from 2008. I have experiences and interests in sociology (theory and research methods); social work (social work theory, social work with children, social work in school), social policy, disability study and inclusive society. My research topic to pursuing the PhD is “social inclusion of children with disabilities in Vietnam”.